CON CÒ
(Chế Lan Viên)
1. Con cò bế trên tay
Con chưa biết con cò
Nhưng trong lời mẹ hát
Có cánh cò đang bay
Con cò bay la
Con cò bay lả
Con cò cổng phủ
Con cò Đồng Đăng…
Có một mình, cò phải kiếm lấy ăn
Con có mẹ, con chơi rồi lại ngủ
Con cò ăn đêm
Con cò xa tổ
Cò gặp cành mềm
Cò sợ xáo mắng..
Ngủ yên! Ngủ yên ! Cò ơi chớ sợ
Cành có mềm, mẹ đã sẵn tay nâng
Trong lời ru của mẹ thắm hơi xuân
Con chưa biết con cò, con vạc
Con chưa biết những cành mềm mẹ hát
Sữa mẹ nhiều, con ngủ chẳng phân vân
2. Ngủ yên! Ngủ yên! Ngủ yên!
Cho cò trắng đến làm quen
Cò đứng ở quanh nôi
Rồi cò vào trong tổ
Con ngủ yên thì cò cũng ngủ
Cánh của cò hai đứa đắp chung đôi
Mai khôn lớn, con theo cò đi học
Cánh trắng cò bay theo gót đôi chân
Lớn lên! Lớn lên! Lớn lên
Con làm gì?
Con làm thi sỹ
Cánh cò trắng lại bay hoài không nghỉ
Trước hiên nhà
Và trong hơi mát câu văn…
3. Dù ở gần con
Dù ở xa con
Lên rừng xuống bể
Cò sẽ tìm con
Cò mãi yêu con
Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con
À ơi!
Một con cò thôi
Con cò mẹ hát
Cũng là cuộc đời
Vỗ cánh qua nôi
Ngủ đi! Ngủ đi!
Cho cánh cò cánh vạc
Cho cả sắc trời
Đến hát quanh nôi
I. Tác giả :
– Chế Lan Viên (1920-1989) tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở huyện Cam lộ, tỉnh Quảng Trị, nhừng lớn lên ở Bình Định.
– Trước cách mạng tháng 8-1945 Chế Lan Viên đã nổi tiếng trong phong trào Thơ mới với tập ” Điêu tàn ” (1973). Với hơn 50 năm sáng, có nhiều tìm tòi ở những tập thơ gây được những tiếng vang trong công chúng, Chế Lan Viên là một trong những tên tuổi hàng đầu của nền thơ hiện đại Việt Nam thế kỉ XX
– Năm 1996, ông được Nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
II. Tác phẩm:
1. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ ” Con cò ” sáng tác năm 1962, in trong tập ” Hoa ngày thường – Chim báo bão ” (1967) của Chế Lan Viên
2. Khái quát giá trí nội dung và nghệ thuật :
* Giá trị nội dung :
Khai thác hình tượng con cò trong những câu hát ru, bài thơ ” Con cò ” của Chế Lan Viên ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru trong cuộc đời mỗi con người
* Giá trị nghệ thuật :
Bài thơ thành công trong việc vận dụng sáng tạo ca dao, có những câu thơ đúc kết được những suy nghĩ sâu xa.
3. Tìm hiểu mạch cảm xúc trữ tình và bố cục bài thơ
* Mạch cảm xúc trữ tình : được phát triển theo ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò. Bắt đầu từ hình ảnh con cò trong ca dao theo lời ru của mẹ đi vào tiềm thức trẻ thơ, rồi đến hình ảnh con cò mang ý nghĩa biểu tượng cho sự nâng niu chăm chút của mẹ dành cho con suốt cuộc đời, và cuối cùng là những cảm nhận sâu sắc về tình mẫu tử và ý nghĩa lời ru qua hình ảnh con cò.
* Bố cục: 3 phần
– Khổ 1: Hình ảnh con cò qua lời ru đến với mỗi con người thủa thơ ấu, con cò là biểu tượng cho cuộc đời lam lũ của mẹ.
– Khổ 2: Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức tuổi thơ trở nên gần gũi và sẽ theo con suốt chặng đường đời.
– Khổ 3: Từ hình ảnh con cò suy nghĩ về lời ru và lòng mẹ, con cò là biểu tượng cho tấm lòng yêu con của mẹ.
III. Phân tích bài thơ
1. Ý nghĩa biểu tượng của con cò được bổ sung, biến đổi như thế nào qua các đoạn thơ?
* Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò:
Hình tượng con cò bao quát toàn bộ bài thơ được khai thác từ trong ca dao truyền thống và được tác giả phát triển, xây dựng thành ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ, và ý nghĩa của lời hát ru trong cuộc đời mỗi con người.
a) Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi ấu thơ:
Khổ I: Là hình ảnh của những người phụ nữ nông dân vất vả, cực nhọc nhưng giàu đức tính hi sinh.
– Hình ảnh con cò được gợi trực tiếp từ những câu ca dao dung làm lời hát ru:
Con cò bay lả bay la
Bay từ cổng phủ bay ra cánh đồng
Con cò bay lả bay la
Bay từ của phủ bay về Đồng Đăng
Đây là những cánh cò bay lả bay la dọc theo chiều dài của những cánh đồng lúa xanh tít tắp, bay về những mái nhà tranh bình
yên. Hình ảnh con cò gợi cuộc sống xưa cũ từ làng quê đến phố xá, thong thả, bình yên, ít biến động. Cuộc sống ấy là quê hương thân yêu với cánh cò trải rộng. Hình ảnh con cò là nét rất riêng, rất duyên dáng, dịu dàng, đặc trưng cho làng quê Việt Nam. Con cò ấy phải chăng là hồn của quê hương, mà mẹ gửi vào giấc ngủ của đứa con.
– Hình ảnh con cò trong lời ru của mẹ còn là: “Con cò ăn đêm, con cò xa tổ, cò gặp cành mềm, cò sợ xáo măng”. Đó là hình ảnh cánh cò vất vả, lam lũ trong ca dao:
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Hay
Cái cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non
Đó là cánh cò tần tảo, là hình ảnh của người mẹ, người phụ nữ nhọc nhằn vất vả, lăn lộn kiếm sống nuôi chồng nuôi con. Đây không còn là con cò trắng bình yên vô tư lự mà đã trở thành biểu tượng của những người nông dân vất vả, cực chẳng đã, thậm chí còn vất vả hơn khi cò gặp cành mềm.
– Qua những lời ru của mẹ, hình ảnh con cò đến với tâm hồn tuổi thơ ấu một cách vô tư. Đây chính là sự khởi đầu của con đường đi vào thế giới tâm hồn mỗi con người., của những lời ru, lời ca dao dân ca, qua đó là điệu hồn dân tộc. Ở tuổi ấu thơ, đứa trẻ chưa thể hiểu và chưa cần hiểu nội dung của những câu lời ru này “Con chưa biết con cò con vạc. Con chưa biết những cành mềm mẹ hát” Chúng chỉ được vỗ về trong âm điệu ngọt ngào, dịu dàng như lời ru để đón nhận bằng trực giác vô thức tình yêu vô bờ bến và sự che trở của người mẹ: “Sữa mẹ nhiều con ngủ chẳng phân vân”.
– Nhịp 2 và vẫn đóng mờ ngân vang, xen kẽ nhau trong từng dòng thơ kết hợp với biện pháp tu từ nhân hóa và so sánh đã tạo nên vẻ đẹp cho câu thơ, làm cho ý thơ thêm sâu sắc. Đoạn thơ khép lại bằng hình ảnh thanh bình của cuộc sống, bằng giấc ngủ say nồng của trẻ thơ.
b) Hình ảnh con cò đi vào trong tâm hồn trẻ thơ cùng với âm điệu ngọt ngào, dịu dàng của lời ru trở nên gần gũi và sẽ theo con suốt chặng đường đời:
– Từ lời ru của mẹ, con cò bước qua làm quen với đứa con bé bỏng. Thế rồi nó lại trở thành người bạn thân thiết và gần gũi.
+ Khi còn ở trong nôi: “Con ngủ yên thì cò cùng ngủ. Cánh của cò hai đứa đắp chung đôi”.
+ Khi con đi học: “Mai khôn lớn con theo cò đi học. Cánh trắng cò bay theo gót đôi chân”
+ Khi con đã trở thành : “cánh cò trắng lại bay hoài không nghỉ. Trước hiên nhà và trong hơi mát câu văn”.
– Như vậy, con cò đã trở thành người bạn đồng hành thân thiết hơn bất cứ người bạn nào. Cánh cò không mệt mỏi bay qua mọi không gian và thời gian, luôn ở bên con từ trong nôi, từ mái trường, từ hiên nhà, từ câu văn. Cánh cò ấy dường như tung tay theo từng ước mơ, khao khát của con. Như vậy, hình ảnh con cò là biểu tượng của lòng mẹ, sự dìu dắt, nâng đỡ dịu dàng, bền bỉ của mẹ và mẹ mong cho con có tâm hồn yêu quê hương.
c) Hình ảnh con cò là biểu tượng cho tấm lòng yêu con của người mẹ, theo con suốt cuộc đời:
– Từ sự thấu hiểu tấm lòng người mẹ, nhà thơ đã khái quát nội dung tình cảm có ý nghĩa sâu sắc và bền vững: “Con dù lớn vẫn là con của mẹ. Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con”. Câu thơ giàu chất trí tuệ, triết lý. Triết lý của trái tim. Điệp từ “Dù”, “Vẫn” đã khẳng định tình mẫu tử là bền chặt sắc son. Có gì cao hơn núi, có gì sâu hơn biển, có gì bao la bằng lòng mẹ yêu con.
– Phần cuối bài thơ trở lại với âm hưởng và lời ru đúc kết trong hình tượng con cò: “Một con cò thôi. Con cò mẹ hát. Cũng là cuộc đời. vỗ cánh qua nôi”. Đúng vậy chỉ một con cò trong lời ru của mẹ thôi mà vẫn chứa bao bài học, bao ý nghĩa về cuộc đời, bài học ấy, ý nghĩa ấy đi vào tâm hồn con một cách sâu lắng, qua âm điệu thiết tha của những lời ru. Không có lời ru, cuộc đời con thiệt thòi, nghèo nàn biết mấy.
2. Nhận xét về thể thơ, nhịp điệu, giọng điệu của bài thơ. Các yếu tố có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện tư tưởng, cảm xúc của bài thơ?
+ Nghệ thuật của bài thơ:
– Thể thơ tự do niều câu mang dáng dấp của thể thơ 8 chữ nên cảm xúc được thể hiện một cách linh hoạt.
– Cấu trúc các đoạn thường bắt đầu bằng các câu thơ ngắn, nhiều chỗ có cấu trúc giống nhau, có chỗ cấu trúc lặp lại hoàn toàn gợi âm điệu của lời ru.
– Sáng tạo hình ảnh thiên về ý nghĩa biểu tượng cũng rất gần gũi quen thuộc mà vẫn có khả năng hàm chứa ý nghĩa mới. hình ảnh con cò được phát triển, mở rộng qua mỗi khổ nhưng vẫn giữ được tính liên kết, thống nhất.
– Bài thơ thành công trong việc vận dụng sáng tạo ca dao, có những câu thơ đúc kết được những suy nghĩ sâu xa.
3. Đối chiếu hai bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm và bài thơ Con cò của Chế Lan Viên, chỉ ra cách vận dụng lời ru ở mỗi bài thơ?
Cách khai thác lời ru:
– Bài “Khúc hát ru những em bé trên lớn trên lưng mẹ” tác giả Nguyễn Khoa Điềm vừa trò chuyện với bé giọng điệu như lời ru, lại có những lời ru trực tiếp từ người mẹ, Khuc hát ru ở bài thơ ấy biểu hiện sự thống nhất giữa tình yêu con người với tình yêu cách mạng, với lòng yêu nước và ý chí chiến đấu.
– Bài thơ “Con cò” tác giả chế Lan Viên gợi lại điệu hát ru trong ca dao – ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống mỗi người.