Top tài liệu

Đò Lèn – Mẫu 1

Nguyễn Duy

A. Phần chuẩn bị

I. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức, kĩ năng tư duy

* Giúp học sinh HS:

– Hiểu được những tình cảm, suy nghĩ cảm động và sâu lắng của nhà thơ đối với người bà; sự vận động của mạch cảm xúc.

– Nắm được một số nét đặc sắc về nghệ  thuật của bài thơ (hình ảnh, giọng điệu, kết hợp tự sự với biểu cảm, dồn nén ý thơ,v.v.

– Thấy được vị trí của thơ Nguyễn Duy trong nền văn học mới.

– Góp phần củng cố kĩ năng tiếp nhận văn bản văn học cho HS : Cách dùng PP đối chiếu, so sánh để tìm ra nét riêng của VBVH, của tác giả.

2. Tư tưởng- tình cảm

– Thêm trân trọng tình cảm với những người thân trong hiện tại, không sống vô tư đến vô tâm rồi nuối tiếc, ân hận.

– Giáo dục tình cảm và hành vi đạo đức cho HS : Biết quý trọng người thân, biết hành động, quan tâm, chia sẻ đối với những người thân yêu nhất trong cuộc sống của mình.

II. Phương tiện thực hiện

– SGK, SGV, tài liệu tham khảo.

– SGK, tài liệu tham khảo.

III. Cách thức tiến hành

Đọc diễn cảm, nêu vấn đề , gợi mở .So sánh văn học

B. Tiến trình dạy học

* Ổn định tổ chức (1 phút)

I. Kiểm tra bài cũ (5 phút)

*Câu hỏi: Đọc thuộc lòng bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, nói lên suy nghĩ của mình về một khổ thơ mà mình có ấn tượng sâu sắc nhất.

*Yêu cầu:

– Đọc chính xác, diễn cảm…

– Chọn một khổ thơ bất kì nhưng phải nói được suy nghĩ và ấn tương sâu sắc của mình về đoạn thơ mình chọn.

2. Bài mới:

* Giới thiệu bài mới

Thơ ông hướng tới cái đẹp của đời sống giản dị quanh ta, phát hiện trong thế giới quen thuộc ấy sự gắn kết của những giá trị vĩnh hằng, những xúc cảm chân thành, những suy tư sâu sắc được diễn tả bằng một hình thức thơ vừa giàu tính cách dân gian vừa phảng phất phong vị thơ cỏ điển phương Đông. Để hiểu hơn về thơ của nhà thơ ấy, chúng ta tìm hiểu “Đò Lèn” – Nguyễn Duy.

Hoạt động của GV & HS

Yêu cầu cần đạt

 

– HS đọc Tiểu dẫn, tóm tắt những nét cơ bản về tác giả.

 

 

 

 

I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Tác giả (12 phút)

– Tên khai sinh; Nguyễn Duy Nhuệ, sinh: 1948, quê: Thanh Hoá. Ông từng chiến đấu ở chiến trường nôi rtiếng ác liệt thời chống Mĩ như Khe Sanh, đường 9 Nam Lào, Quảng trị.

 

– Thơ ND có đặc điểm gì nổi bật? – Thơ ông hướng tới cái đẹp của đời sống giản dị quanh ta, phát hiện trong thế giới quen thuộc ấy sự kắng kết của những giá trị vĩnh hằng. những xúc cảm chân thành, những suy tư sâu sắc được diễn tả bằng một hình thức thơ vừa giàu tính cách dân gian vừa phảng phất phong vị thơ cỏ điển phương Đông.

– TP tiêu biểu (SGK).

– GV mở rộng:

Đò Lèn là địa danh, quê ngoại của tác giả. Mẹ mất sớm, ND sống với bà ngoại. Có lẽ thời gian sống với bà ngoại nhiều hơn với mẹ. ND viết về mẹ mình có những câu thơ rất ấn tượng:

 “Mẹ ta không có yếm đào

Nón mê thay nón quai thao đội đầu

Rối ren tay bí tay bầu

Váy nhuộm bùn, áo nhuộm nâu bốn mùa

Cái cò sung chát đào chua

Câu ca mẹ hát gió đưa về trời

Ta đi trọn kiếp con người

Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru

Mẹ ru cái lẽ ở đời

Sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn

Bà ru mẹ, mẹ ru con

Liệu mai sau các con còn nhớ chăng?”

” Bài thơ vè mẹ chủ yếu khơi nguồn từ những kỉ niệm về bà ngoại.

– Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ. 2. Hoàn cảnh sáng tác

Bài thơ Đò Lèn viết về bà ngoại cùng những kí ức tuổi thơ gắn liền với địa danh thân thiết. Bài thơ ra đời tháng 9/1983. Đây là thời điểm văn học chuẩn bị có bước đổi mới. Đò Lèn ra đời dự báo sự trỗi dậy của ý thức tự nhìn lại bản thân, hướng tới xác lập những giá trị nhân bản trong văn học thời đại mới.

– Xác định chủ đề bài thơ 3. Chủ đề bài thơ

Mặc dù đã muộn người cháu vẫn nhớ lại hình ảnh người bà lam lũ, tần tảo giữa cuộc đời bên cạnh sự vô tư đến vô  tâm của mình. Đồng thời thể hiện sự thức tỉnh của người cháu trước quy luật đơn giản mà nghiệt ngã của cõi người, để càng đau đớn, tiếc xót vì thương bà.

– Xác định bố cục và khái quát nội dung cơ bản của mỗi phần. 4. Bố cục

– Phần một (5 khổ thơ đầu): người cháu nhớ lại hình ảnh lam lũ, tần tảo giữa cuộc sống thường nhật của người bà bên cạnh sự vô tư đến vô tâm của mình.

– Phần hai (khổ cuối): Sự thức tỉnh của người cháu trước quy luật đơn giản mà nghiệt ngã của cõi người để càng đau đớn, tiếc xót vì thương bà.

 

– Hs đọc 5 khổ thơ đầu

– GV đọc 2 khổ đầu tiên

– Người cháu nhớ lại những kỉ niệm gì? Cảm nhận của em về những kỉ niệm ấy?

II. TÌM HIỂU VĂN BẢN

1. Phần một (5 khổ thơ đầu- 18 phút)

– Say mê với trò chơi con trẻ: câu cá, bắt chim, theo bà đi chợ, ăn trộm nhãn, lên đền Cây Thị chơi, chân đất đi xem lễ, xem hát văn, cô đồng…

– Tám câu thơ gợi ra  nhiều kỉ niệm của tuổi thơ; cái thú theo bà đi chợ (níu váy bà sự lạc), có cái tinh nghịch “bắt chim sẻ trên vành tai tượng phật” và cả chuyện ăn trộm nhãn, đi chân đất, xem hát…Tất cả gắn với các cái tên rất cụ thể cống Na, chợ Bình Lâm, chùa Trần, đền Cây Thị, đền Sòng,v.v. ” thể hiện rõ tính chân thật của cảm xúc …

– Qua những kỉ niệm của tuổi thơ ấy, em có nhận xét gì về cuộc sống ở làng quê?      Cuộc sống ở làng quê yên bình, vừa thiêng liêng, vừa gần gũi…
– Trong làng quê yên bình ấy, cuộc sống của người bà hiện lên ntn? – Mò cua xúc tép.

– Gánh trè xanh Ba Trại.

– Buôn bán ngược xuôi: “Quán Cháo, Đồng Dao”

-Cảm nhận của em về cuộc sống của người bà? – Mò cua xúc tép “cuộc đời lam lũ, tần tảo, lần mò kiếm ăn…

– Gánh trè xanh Ba Trại, Buôn bán ngược xuôi ” vất vả nhọc nhằn…

– Hình ảnh người bà gây ấn tượng nhất là ở câu thơ nào? – “Quán Cháo, Đồng Dao thập thững những đêm hàn”
– Từ “thập thững” gợi tả điều gì?

 

– Qua sự hồi tưởng ấy, câu bé thú nhận điều gì?

– Diễn tả sự khó nhọc, bước đi không tự chủ, đường gập ghềnh hoặc người kiệt sức. Từ này vừa có giái trị tạo hình, vừa có giá trị biểu cảm.

– Không nhận ra nỗi vất vả của người bà “Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế”.

– Vì sao vậy?

–  Em hiểu 2 câu thơ này như thế nào? (Tôi trong suốt giữa hai bờ hư – thực/giữa bà tôi và tiên Phật, thánh, thần).

– Tuỳ HS

– “Hai bờ” là sự phân định rạch ròi giữa hai bên.

+  Một bên là hư bao gồm tiên, phật, thánh thần.

+ Một bên thực là bà với cuộc đời lam lũ, vất vả

– “Trong suốt”: biểu hiện trạng thái ngây thơ, trong trẻo của trẻ nhỏ, là sự hồn nhiên đến vô tư…

– Tiên, Phật, thánh thần…là thế giới ta thường gặp ở đâu? – Thế giới của truyện cổ tích với, thế giới trong các chùa chiền ” sự bình yên của cuộc sống và cậu bé không nhận ra đâu là thực, đâu là hư “không nhận thấy nỗi vất vả của bà.
– Tình cảm của câu bé với bà ra sao? – Yêu bà nhưng không biết thương bà…
– Rồi chiến tranh ập đến, vạn vật đổi thay như thế nào? Từ ngữ nào diễn tả điều đó? – “Bay, bay tuốt, rủ nhau” gợi ra cả một hiện thực phũ phàng của chiến tranh. Nó bộc lộ sắc thái hài hước, mỉa mai.
– Chiến tranh có làm thay đổi gì ở cậu bé?         Nó đập vỡ mọi điều mơ mộng hão huyền, tất cả đều “bay tuốt”. Cái vỏ huyền thoại vỡ tung ra, phơi bày sự thật cay đắng; chỉ còn lại bà với cuộc sống vất vả lam lũ thôi.
– Bốn câu thơ này nói với chúng ta điều gì?       Không nên tự ru mình trong những ảo ảnh ngọt ngào, sống giữa cuộc đời hãy tỉnh táo để cảm nhận hiện thực và có thái độ ứng xử đúng đắn.
– Miêu tả hình ảnh người bà tần tảo lam lũ giữa cuộc đời thường nhằm mục đích gì? – Để mọi người hiểu hơn về nỗi vất vả của thế hệ trước- của cha ông “cảm thông, chia sẻ, biết ơn.
– HS đọc khổ thơ cuối

– Khổ thơ cuối gợi em suy nghĩ gì về người cháu?

2. Phần hai (khổ thơ cuối – 6 phút)

– Bộc lộ nhận thức của một người đã qua trải nghiệm thực tiễn. Cuộc đời xung quanh ta không có gì thay đổi “Dòng sông xưa vẫn bên lở, bên bồi” “người cháu đã thú nhận sự thức tỉnh và đau đớn xót xa của mình “Khi tôi biết thương bà thì đã muộn/Bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi””sự trưởng thành của người cháu.

– Bình:

 

 

 

– Mạch liên kết cảm xúc giữa hai phần là gì?

     Ý thức cá nhân tự bộc lộ vừa chân thành, tha thiết vừa là sợi dây vô hình nối quá khứ với hiện tại, nối con người đang sống hôm nay với người đã khuất, mỗi cá nhân với cội nguồn của mình.

Người cháu (đi lính) xa quê ngoại đã lâu, đã trưởng thành bỗng nhớ tới bà ngoại, kí ức tuổi thơ sống dậy – bà hiện vè với khung cảnh thân thiết của quê hương. Cháu thương bà trong ân hận muộn màng vì tuổi thơ được sống bên bà mà không hiểu được cuộc đời cơ cực, nghèo khó của bà. BT không chỉ là tình cảm với bà  mà còn là tình cảm đối với quê hương.

* Củng cố: Bài thơ nói với chúng ta điều gì?      Nếu con người chỉ biết sống bằng ảo tưởng, bằng những gì trong cổ tích mà quên đi thực tiễn thì sớm muộn cũng xảy ra bi kịch trong lòng mình (khi lớn lên người cháu đã thức tỉnh, nhận ra quy luật nghiệt ngã của cõi người thì  bà không còn nữa” đau đớn, xót xa chính là đã trưởng thành). Sự trỗi dậy của ý thức tự nhìn nhận bản thân, hướng tới xác lập những giá trị nhân bản trong VH thời kì đổi mới.

III. Hoạt động bổ sung

1. Củng cố

– Đọc lại phần nội dung bài học

– Học thuộc lòng bài thơ, nêu lên suy nghĩ, cảm xúc sau khi học xong bài thơ này.

– Điều Nguyễn Duy gửi gắm trong bài thơ này là gì?

– Đọc kĩ bài “Luật thơ”. Mỗi một thể thơ nên tìm một tác phẩm tiêu biểu để minh họa cho luật thơ.

2. Dặn dò

– Học bài cũ.

– Chuẩn bị bài : Thực hành một số phép tu từ cú pháp.

Đò Lèn – Mẫu 2

Nguyễn Duy

A. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

– Hiểu thêm về thơ Nguyễn Duy – “ một thế giới nội tâm có bản sắc”.

– Cảm nhận được tình cảm tri ân sâu sắc pha nỗi xót xa ân hận muộn màng của nhà thơ đối với người bà đã khuất.

– Hiểu được những nét riêng của Nguyễn Duy trong cách nhìn về quá khứ, về tuổi thơ cũng như trong cách thể hiện những cảm nhận về người bà lam lũ tảo tần giàu yêu thương.

2. Kĩ năng

– Góp phần củng cố kĩ năng tiếp nhận văn bản văn học cho HS : Cách dùng PP đối chiếu, so sánh để tìm ra nét riêng của VBVH, của tác giả.

Thái độ, tư tưởng

– Giáo dục tình cảm và hành vi đạo đức cho HS : Biết quý trọng người thân, biết hành động, quan tâm, chia xẻ đối với những người thân yêu nhất trong cuộc sống của mình.

B. Phương tiện thực hiện

1. Giáo viên

GV :SGK , SGV, thiết kế bài giảng , bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.

2. Học sinh

HS : SGK, Vở soạn, vở ghi.

C. Phương pháp

Đọc diễn cảm, nêu vấn đề , gợi mở .So sánh văn học

D. Hoạt động dạy & học

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số: …………………………..

2. Kiểm tra bài cũ

– Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ Dọn về làng.

– Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ Tiếng hát con tàu.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Bài thơ như lời ru, một nỗi niềm xa xưa vọng lại. Bài thơ mở ra một thế giới tuổi thơ thắm đẫm tình bà cháu.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

? GV yêu cầu HS: Phát biểu một vài nét về Nguyễn Duy

GV nhấn mạnh một số nội dung quan trọng đã ghi trong tiểu dẫn.

GV đọc diễn cảm bài thơ.Hướng dẫn cách đọc.

GV nói nhanh về xuất xứ và đại ý , bố cục bài thơ.

? Hai khổ thơ đầu khắc họa cái tôi ND thời thơ ấu. GV nêu một vài chi tiết và nhận xét về cái tôi tác giả.

+ GV đọc đoạn đầu bài thơ Quê Hương của Giang Nam. So sánh với bài thơ này để học sinh thấy rõ cách nhìn mới mẻ của ND về tuổi thơ

– Hình ảnh người bà , qua hồi ức của tác giả,hiện lên như thế nào ? ( các chi tiết, hình ảnh )

 

– Tình cảm của nhà thơ như thế nào khi nghĩ về người bà một thời tần tảo, yêu thương nuôi nấng mình ?

( Lưu ý trạng thái cảm xúc nhiều chiều trong tâm hồn nhà thơ )

GV đối chiếu bài này với bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.Từ đó rút ra nét đặc sắc của Nguyễn Duy trong cùng thi đề viết về tình bà cháu.GV  gợi mở:

– Để khắc hoạ hình ảnh người bà và gửi gắm tình cảm đối với bà, Nguyễn Duy đã sử dụng hiệu quả  hai thủ pháp nghệ thuật:

+ Thủ pháp đối lập.

 

 

 

+ Thủ pháp so sánh, đối chiếu

 

 

GV so sánh giọng điệu ở 2 bài thơ.

 

GV tổng kết

I.Tìm hiểu chung:

1.Tác giả: (SGK)

2. Bài thơ: Đò Lèn (SGK)

II. Hướng dẫn đọc hiểu:

1. Cách nhìn về tuổi thơ của tác giả:

-Thời thơ ấu: câu cá , bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật,ăn trộm nhãn, đi chơi đền,chân đất đi đêm, níu váy bà đòi đi chợ…⇒ tinh nghịch, hiếu động, hồn nhiên.

– Cách nhìn: thành thực, thẳng thắng, tự nhiên, đậm chất quê, khác với lối thi vị hoá thường gặp ⇒ cách nhìn mới mẻ.

2.Tình cảm sâu nặng đối với người bà:

– Hình ảnh người bà: mò cua xúc tép ,gánh chè xanh những đêm lạnh ,bán trứng ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc sượng.. .

⇒ cơ cực, tần tảo, yêu thương .

– Tình cảm của nhà thơ khi nghĩ về bà ngoại:

+ Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương của bà .Thể hiện tình yêu thương, sự tôn kính, lòng tri ân sâu sắc đối với bà.

+ Sự ân hận , ngậm ngùi , xót đau muộn màng:

″Khi tôi biết thương bà thì đã muộn

Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi″

3. Những đặc sắc trong cách thể hiện của ND trong thi đề viết về tình bà cháu:

– Sử dụng thủ pháp đối lập:

+ Đối lập giữa cái tinh nghịch vô tư của người cháu với cái cơ cực, tần tảo của người bà.

+ Đối lập giữa chiến tranh ác liệt với tình yêu thương của người bà.

+ Đối lập giữa cái vĩnh hằng của vũ trụ với cái ngắn ngủi, hữu hạn của cuộc đời con người.

⇒ thấu hiểu nỗi khổ cực của bà; thể hiện nỗi ngậm ngùi, sự ân hận muộn màng khi bà không còn nữa.

-Sử dụng phép so sánh đối chiếu:

+ Giữa cái hư và cái thực; giữa bà với Tiên , Phật, thánh thần ⇒ tương đồng

+ Giữa thần thánh với bà đặt trong một bối cảnh chiến tranh ⇒ tương phản

⇒ Tôn vinh, ngợi ca tấm lòng nhân từ cao cả của bà.Khẳng định sự bất diệt của hình ảnh người bà.

– Giọng điệu: thành thực, thẳng thắng.Vì thế tạo được dư vị về nỗi ngậm ngùi, đắng xót , ân hận pha lẫn những suy niệm đầy màu sắc triết lí về sự sống con người.

III. Kết luận:

– Bài thơ để lại nhiều dư vị trong tâm hồn, chạm đến cõi sâu kín và thường nhật trong cuộc sống tình cảm của mỗi con người. Dường như ND vừa nói hộ vừa nhắc nhở cho nhiều người về lẻ sống ở đời, đặc biệt là thái độ sống của mỗi người trong hiện tại đối với những gì gần gũi nhất trong cuộc sống của mình.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố

Cái nhìn mới mẻ của Nguyễn Duy về tuổi thơ và cách thể hiện rất riêng của nhà thơ về tình cảm đối với người bà.

5. Dặn dò

– Học bài cũ.

– Chuẩn bị bài : Thực hành một số phép tu từ cú pháp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.