Top tài liệu

Phú sông Bạch Đằng – Mẫu số 1

Trương Hán Siêu.

A. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức:

– Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài phú qua hoài niệm về quá khứ và lòng tự hào về truyền thống dân tộc của tác giả – Niềm tự hào về truyền thống yêu nước và truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc.

– Thấy được những đặc trưng cơ bản của thể phú : Sử dụng lối “chủ – khách đối đáp”, cách dùng hình ảnh điển cố chọn lọc, câu văn tự do phóng túng,…

– Tích hợp: Chiến tranh và môi trường

2. Kĩ năng: Biết phân tích 1 bài phú theo đặc trưng thể loại.

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất :

– Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những địa danh  lịch sử, những danh nhân lịch sử.

4. Định hướng phát triển năng lực

– Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B. Phương tiện thực hiện:

SGK và SGV.

C. Phương pháp:

Phân tích, diễn giảng, trao đổi.

D. Tiến hành:

– Ổn định.

– Kiểm tra bài cũ:

– Bài mới:

Hoạt động của GV Và HS

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn.

1. Hãy giới thiệu vài nét về tác giả qua sự hiểu biết của em ?

 

 

2. Nêu đặc điểm của thể phú ? Sự khác nhau giữa phú cổ thể và phú Đường luật ?

3. Hòan cảnh ra đời của bài phú ?

 

4. Nêu bố cục và đại ý của mỗi phần ?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hoạt động 2: Đọc hiểu

? Cảm hứng và tư thế của nhân vật khách khi dạo chơi phong cảnh như thế nào ?

? Loại địa danh thứ nhất mà khách đi qua là lọai địa danh nào ?

Qua đó em hiểu thêm điều gì về khách?

 

? Loại địa danh thứ hai mà tác giả trực tiếp mô tả là loại địa danh nào ?

 

 

 

 

? Em có nhận xét gì về cảnh sắc nơi đây ?

? Trước cảnh sắc ấy tâm trạng của khách ra sao ?

 

 

 

 

 

 

 

? Các bô lão đến với khách với thái độ như thế nào ?

 

? Chiến tích trên sông BĐ đã được gợi lên như thế nào qua lời kể của các bô lão ?

( lực lượng ta và địch, thái độ của giặc, kết quả)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

? Thái độ và giọng điệu của các bô lão trong khi kể ntn ?

 

 

? Ta thắng địch bởi những nguyên nhân nào ? Nhân tố nào giữ vai trò quyết định ?

 

 

 

 

 

 

? Lời tuyên ngôn khẳng định chân lí của các bô lão là gì ?

 

 

? Lời ca nối tiếp của khách nhằm khẳng định điều gì ?

 

 

Họat động 3: Tổng kết

(GV tổng kết)

I/ Giới thiệu:

 1. Tác giả: Trương Hán Siêu ( ? – 1354)

– Tự là Thăng Phủ, quê ở xã Phúc Thành huyện Yên Ninh (nay thuộc tỉnh Ninh Bình).

– Là nhà văn, nhà chính trị nổi tiếng được mọi người kính trọng.

2. Tác phẩm:

a. Thể loại: Phú cổ thể.

b. Hoàn cảnh ra đời:

– Ra đời khoảng 50 năm sau chiến thắng quân Mông Nguyên lần 3 (1288)

c. Bố cục: 4 phần

– P1: Từ đầu…… còn lưu: cảm xúc lịch sử của nhân vật khách trước cảnh sắc sông BĐ.

– P2: Bên sông……. Ca ngợi: lời kể của các bô lão về những chiến công trên sông BĐ.

– P3: Tuy nhiên …… lệ chan: suy ngẫm và bình luận của các bô lão về những chiến công.

-P4: Còn lại: lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người.

II. Đọc hiểu.

 1. Cảm xúc lịch sử của nhân vật khách.

– Khách – Tác giả: Giương buồm…..chơi vơi …mải miết

-> tư thế ung dung phóng khóang.

– Địa danh TQ: Nguyên Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, đầm Vân Mộng.

-> Khách là người đi nhiều, biết rộng mang tráng chí làm bạn với gió trăng, qua nhiều miền sông bể bằng trí tưởng tượng, bằng sự hiểu biết.

– Địa danh đất Việt: Cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng.  ->  Cảnh thực, cụ thể với:

+ Bát ngát sóng kình muôn dặm.

+ Thướt tha đuôi trĩ một màu.

+  Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu.

+ Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu.

-> Cảnh hiện lên vừa hùng vĩ vừa thơ mộng song cũng ảm đạm và hắt hiu.

– Tâm trạng khách:

+ Lúc vui thú trước cảnh nước trời kì vĩ.

+ Lúc buồn tiếc vì cảnh xưa thật đáng tự hào giờ đìu hiu hoang quạnh.

+ Lúc tiếc thương những người anh hùng đã khuất.

-> Tâm hồn nhạy cảm, giàu cảm xúc.

* Đọan văn là cảm xúc nhiều chiều của tác giả nhưng ẩn sâu bên trong là niềm tự hào trước lịch sử oai hùng của dân tộc.

2. Lời kể của các bô lão về những chiến công xưa.

– Thái độ các bô lão đối với khách: nhiệt tình, hiếu khách, trân trọng khách.

– Kể cảnh chiến trận:

• Lực lượng: +  Thuyền tàu muôn đội

+  Giáo gươm sáng chói

-> Quy mô lực lượng hùng hậu, khí thế dũng mãnh quyết liệt.

• Thái độ của giặc: + Những tưởng…..một lần.

+ Quét sạch ……. Bốn cõi.

-> Kiêu ngạo, khóac lác.

• Kết quả:  +  Khác nào khi xưa:

+ Trận Xích Bích……tro bay

+ Trận Hợp Phì …….chết trụi.

-> Mượn tích xưa để nói lên sự thất bại nhục nhã ê chề của kẻ thù và những chiến công oanh liệt của ta.

* Đoạn văn với nhịp điệu, âm hưởng và giọng văn thay đổi linh họat đã góp phần diễn đạt tâm trạng, thái độ của người kể: khi trang nghiêm trầm lắng, lúc sảng khóai tự hào, lúc buồn thương nuối tiếc.

3. Lời bàn của các bô lão.

– Nguyên nhân ta thắng, địch thua: Cũng nhờ

+ Trời đất cho nơi hiểm trở.

+ Nhân tài giữ cuộc điện an.

-> 2 nhân tố dẫn đến chiến thắng nhưng vai trò và vị trí con người là nhân tố quyết định.

* Đọan văn khẳng định sức mạnh và trí tuệ con người. Đó là cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc.

4. Lời ca khẳng định vai trò và đức độ con người.

– Lời ca của các bô lão: + bất nghĩa: tiêu vong.

+ anh hùng: lưu danh.

-> Tuyên ngôn, chân lí vĩnh hằng bất biến, là quy luật từ ngàn xưa đến nay.

– Lời hòa ca của khách: + Anh minh hai vị thánh quân

+ Bởi đâu…, cốt mình đức cao.

-> Khẳng định nguyên nhân chiến thắng là lẽ sống, đạo đức, là khát vọng hòa bình và đường lối giữ nước tài tình của nhà Trần.

* Lời ca kết thúc bài phú vừa mang niềm tự hào dân tộc vừa thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp.

III. Tổng kết.

1. Nghệ thuật: Bố cục chặt chẽ, lời văn linh hoạt, ngôn từ vừa trang trọng vừa gợi cảm.

2. Nội dung: Bài phú thể hiện niềm tự hào dân tộc, tự hào về truyền thống anh hùng bất khuất và truyền thống đạo lí nhân nghĩa sáng ngời của dân tộc VN.

Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò.

 

IV Củng cố – dặn dò:

1. Củng cố:

– Đặc trưng cơ bản của thể phú.

– Hình tượng nhân vật khách.

2. Dặn dò:

– Học bài cũ. Tìm đọc những tác phẩm có hình ảnh Sông Bạch Đằng.

– Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.

Phú sông Bạch Đằng – Mẫu số 2

Trương Hán Siêu.

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

– Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài phú qua hoài niệm về quá khứ và lòng tự hào về truyền thống dân tộc của tác giả – Niềm tự hào về truyền thống yêu nước và truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc.

– Thấy được những đặc trưng cơ bản của thể phú : Sử dụng lối “chủ – khách đối đáp”, cách dùng hình ảnh điển cố chọn lọc, câu văn tự do phóng túng,…

– Tích hợp: Chiến tranh và môi trường.

2. Kĩ năng

Biết phân tích 1 bài phú theo đặc trưng thể loại.

3. Thái độ, phẩm chất

– Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những địa danh lịch sử, những danh nhân lịch sử.

Định hướng phát triển năng lực

– Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

II. Phương tiện

1. Giáo viên

SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

2. Học sinh

SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

III. Phương pháp thực hiện

Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp.

IV. Tiến trình dạy học

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số: ……………………………..

2. Kiểm tra bài cũ

Không.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động khởi động

* Gv tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn”: Gọi các nhóm HS, nhóm nào ghi nhanh lên bảng tên những nhân vật thời Trần và những chiến công thời Trần nhóm đó thắng.

– HS chơi trò chơi

– GV dẫn dắt, chuyển : Dòng sông Bạch Đằng gắn liền với những chiến công vang dội của dân tộc ta (Ngô Quyền thắng giặc Nam Hán, quân dân nhà Trần thắng giặc Nguyên- Mông). Địa danh lịch sử này đã trở thành nguồn đề tài cho nhiều nhà thơ xưa khai thác: Trần Minh Tông với bài “Bạch Đằng giang” (trong đó có hai câu: “Ánh nước chiều hôm màu đỏ khé/ Tưởng rằng máu giặc vẫn chưa khô”), Nguyễn Trãi với “Bạch Đằng hải khẩu”, Nguyễn Sưởng với bài “Bạch Đằng giang”,… Khác với các tác giả trên, Trương Hán Siêu cũng viết về địa danh lịch sử đó nhưng lại sử dụng thể phú. Bài “Phú sông Bạch Đằng” của ông được đánh giá là mẫu mực của thể phú trong văn học trung đại.

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cần đạt

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

GV HD HS tìm hiểu phần tiểu dẫn.

Hs đọc phần Tiểu dẫn- sgk.

I. TÌM HIỂU CHUNG
– Nêu những nét chính về tác giả Trương Hán Siêu? 1. Tác giả: Trương Hán Siêu (?- 1354)

– Tự: Thăng Phủ.

– Quê quán: làng Phúc Thành- huyện Yên Ninh (nay thuộc thị xã Ninh Bình).

– Là môn khách của Trần Hưng Đạo.

– Khi mất được vua tặng tước Thái bảo, Thái phó, được thờ ở Văn Miếu.

– Con người: cương trực, học vấn uyên thâm, được vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.

– Tác phẩm của ông để lại không nhiều, hiện còn 4 bài thơ và 3 bài văn, trong đó có Phú sông Bạch Đằng.

– Vị trí địa lí và những chiến công gắn với địa danh sông Bạch Đằng? 2. Địa danh lịch sử sông Bạch Đằng

– Là một nhánh sông đổ ra biển thuộc Quảng Ninh, gần Thuỷ Nguyên (Hải Phòng)

– Gắn với các chiến công chống quân Nam Hán (Ngô Quyền- 938), đại thắng quân Nguyên- Mông (Trần Quốc Tuấn- 1288).

→ Sông Bạch Đằng- danh thắng lịch sử và là nguồn đề tài văn học.

– Em có hiểu biết gì về thể phú? 3. Văn bản

a) Thể phú

– Là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng tả cảnh vật, phong tục, kể sự vật, bàn chuyện đời.

– Phân loại: 2 loại

+ Phú cổ thể: có trước đời Đường (Trung Quốc), đặc trưng chủ yếu là mượn hình thức đối đáp giữa hai nhân vật chủ- khách để bày tỏ, diễn đạt nội dung, câu có vần, ko nhất thiết có đối, kết bằng thơ. Bố cục gồm 4 đoạn: mở, giải thích, bình luận, kết.

+ Phú Đường luật (phú cận thể): xuất hiện từ thời Đường, có vần, có đối, theo luật bằng trắc. Bố cục thường có 6 đoạn

Hs đọc diễn cảm bài phú.

? Hoàn cảnh sáng tác của bài phú?

b. Hoàn cảnh sáng tác

THS làm bài phú khi dạo chơi sông Bạch Đằng → dự đoán khoảng 50 năm sau chiến thắng 1288

– Tìm bố cục của bài phú?

GV giảng: Hệ thống cấu tứ của bài phú theo lối kể chuyện: có 1 vị khách “giong thuyền chơi sông” qua nhiều cảnh đẹp, qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều, đến sông Bạch Đằng, được nghe các bô lão địa phương kể về những chiến công ngày trước. Hết lời kể có lời ca về chiến công. Khách nhân nghe cũng có lời ca tiếp.

→Bài phú có 2 nhân vật: khách và các bô lão địa phương.

c. Bố cục

– Đoạn mở: từ đầu → “còn lưu!”

→ Tráng chí và cảm xúc của nhân vật khách trước cảnh sắc trên sông Bạch Đằng.

– Đoạn giải thích: tiếp → “nghìn xưa ca ngợi”

→ Các bô lão kể lại các chiến tích trên sông Bạch Đằng.

– Đoạn bình luận: tiếp → “chừ lệ chan”

→ Các bô lão suy ngẫm và bình luận về nguyên nhân chiến thắng trên sông Bạch Đằng.

– Đoạn kết: còn lại.

→ Lời ca khẳng định, đề cao vai trò, đức độ của con người Đại Việt của các bô lão và nhân vật khách.

GV HD HS đọc – hiểu văn bản. II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
– Mở đầu bài phú, nổi bật lên là hình tượng nhân vật khách. Anh (chị) hãy tìm hiểu mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của khách? 1. Đoạn mở

– Nhân vật khách → là sự phân thân của tác giả, tạo tính khách quan cho những điều sẽ nói.

– Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của khách:

+ Thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên.

+ Tìm hiểu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.

– Những địa danh được nói đến:

+ Địa danh lịch sử lấy từ trong điển cố Trung Quốc: sông Nguyên, sông Tương, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng.

→ Tác giả “đi qua” chủ yếu bằng tri thức sách vở, trí tưởng tượng.

+ Địa danh của đất Việt: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng.

– Khách là người có tráng chí (chí lớn), có tâm hồn ntn qua việc nhắc đến những địa danh lịch sử của Trung Quốc và miêu tả những địa danh lịch sử của đất Việt? → Khách tự họa bức chân dung tinh thần của mình là một hồn thơ, một khách hải hồ, một kẻ sĩ thiết tha với đất nước và lịch sử dân tộc:

+ Có vốn hiểu biết phong phú.

+ Yêu thiên nhiên, say đắm thưởng ngoạn, tìm hiểu thiên nhiên (Giương buồm… mải miết).

+ Có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao (Nơi có người đi… tha thiết).

– Những sắc thái của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng? – Cảnh sắc của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng:

+ Hùng vĩ, hoành tráng: “Bát ngát…một màu”.

+ Trong sáng, nên thơ: “Nước trời…ba thu”.

+ Ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do dòng thời gian đang làm mờ bao dấu vết: “cảnh thảm”.

– Cảm xúc của khách trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: phấn khởi, tự hào? Buồn thương, nuối tiếc vì những giá trị đã lùi vào quá khứ? Lí giải? – Tâm trạng của tác giả trước những sắc thái đối lập của thiên nhiên:

+ Phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng mà trong sáng, thơ mộng.

+ Buồn thương, nuối tiếc trước vẻ ảm đạm , hiu hắt, hoang vu do thời gian đang xóa nhòa, làm mờ hết những dấu tích oai hùng của chiến trường xưa: “Buồn vì …còn lưu”.

→ Kết quả của cảm hứng hoài cổ- một xúc cảm quen thuộc của các nhà thơ xưa trước những địa danh lịch sử. (Liên hệ Bạch Đằng hải khẩu, Dục Thúy sơn- Nguyễn Trãi, Thăng Long thành hoài cổ- Bà Huyện Thanh Quan).

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố

– Đặc trưng cơ bản của thể phú.

– Hình tượng nhân vật khách.

5. Dặn dò

– Học bài cũ. Tìm đọc những tác phẩm có hình ảnh Sông Bạch Đằng.

– Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.