Top tài liệu

Giáo án Câu cá mùa thu ngắn nhất – Mẫu số 1

I. Mục tiêu cần đạt:

1. Về kiến thức:

– Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ.

– Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân:Tấm lòng yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và tâm trạng thời thế.

– Thấy được tài năng thơ Nôm Nguyễn Khuyến: Nghệ thuật tả cảnh, tả tình, gieo vần, sử dụng từ ngữ…

2. Về kĩ năng:

– Đọc hiểu thơ theo đặc trưng thể loại

– Phân tích bình giảng bài thơ.

– Rèn kỹ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trong thơ trữ tình

3. Về thái độ: Yêu mến thiên nhiên, đất nước.

4. Về định hướng phát triển năng lực:

– Năng lực sáng tạo: HS xác định được ý tưởng, tâm sự của NK được gửi gắm trong bài thơ; trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
– Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.

– Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị thẩm mỹ trong tác phẩm

II. Phương pháp và phương tiện dạy học

1. Phương pháp dạy học

– Phương pháp đọc hiểu,đọc diễn cảm, phân tích,bình giảng, kết hợp so sánh

– Tích hơp phân môn: Làm văn, tiếng Việt, làm  văn

2. Phương tiện dạy học

– Sgk. Giáo án, đọc tài liệu tham khảo.

III. Nội dung và tiến trình lên lớp:

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ.

3. Tổ chức dạy và học bài mới:

3.1. Hoạt động khởi động: Thu là thơ của đất trời, thơ là thu của lòng người và mùa thu là đề tài quen thuộc của thi nhân từ xưa đên nay. Và nhiều tác giả có những vần thơ nổi tiếng về mùa thu như “ Tiếng thu” (Lưu trọng Lư), cảm thu, tiễn thu của (Tản Đà), Đây mùa thu tới( Xuân Diệu),… Và hôm nay ta sẽ đến với cảnh thu điển hình của làng cảnh Việt Nam: mùa thu ở Bắc Bộ qua bài “ Thu điếu” Nguyễn Khuyến.
3.2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hoạt động của học sinh

Hướng dẫn của giáo viên

Nội dung cần đạt

– Giới thiệu đôi nét về tác giá Nguyễn Khuyến

–  Hãy giới thiệu đôi nét về chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến?

Nhóm 1: Điểm nhìn cảnh thu của tác giả có gì đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy nhà thơ đã bao quát cảnh thu như thế nào?

Nhóm 2. Những từ ngữ hình ảnh nào gợi lên được nét riêng của cảnh sắc mùa thu? Hãy cho biết đó là cảnh thu ở miền quê nào?

Nhóm 3. Hãy nhận xét về không gian thu trong bài thơ qua các chuyển động, màu sắc, hình ảnh, âm thanh?

Nhóm 4. Nhan đề bài thơ có liên quan gì đến nội dung của bài thơ không? Không gian trong bài thơ góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào?

– Em hãy cho biết cách gieo vần trong bài thơ có gì đặc biệt?

– Cách gieo vần ấy cho ta cảm nhận về cảnh thu như thế nào?
– Hai câu thơ cuối gợi cho anh/ chị ấn tượng gì?

– Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?

– GV yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn sgk

– GV gợi ý câu trả lời cho HS thông qua thông tin đã cung cấp ở phần tiểu dẫn
– GV nhận xét, bổ sung và chốt ý

– GV hướng dẫn HS khái quát nội dung

– GV hướng dẫn đọc diễn cảm bài thơ

– GV hướng dẫn HS hạt động nhóm.

GV yêu cầu Hs trình bày phần kết quả của nhóm trên bảng con.

GV cho HS xem hình cảnh thu

GV gợi ý cho HS tìm ra biện pháp nghệ thuật trong câu thơ.

GV hướng dẫn hs tìm hiểu tâm trạng của tác giả

GV gợi ý HS đánh giá, nhận xét
– GV gợi ý cho HS tìm ra biện pháp nghệ thuật
– GV nhận xét và đưa ra kết luận

– GV hướng dẫn HS củng cố bài và đọc phần ghi nhớ.

I. Tìm hiểu chung:

1. Tác giả:

–  Nguyễn Khuyến là bậc túc nho tài, có cốt cách thanh cao, có lòng yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc.

– Được mệnh danh là“ nhà thơ của dân tình làng cảnh Việt Nam”.

2. Sự nghiệp sáng tác:

Nguyễn Khuyến sáng tác cả thơ, văn, câu đối, nhưng thành công hơn cả là thơ cả thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm.

3. Vị trí, đề tài, hoàn cảnh sáng tác bài thơ:

+ Vị trí : Bài thơ “ Mùa thu câu cá “ một trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.

+ Đề tài: Viết về đề tài mùa thu – đề tài quen thuộc.

+ Hoàn cảnh sáng tác: Viết trong thời gian khi Nguyễn khuyến về ở ẩn tại quê nhà.

II. Đọc – hiểu :
 1. Cảnh thu:

– Điểm nhìn từ trên thuyền câu -> nhìn ra mặt ao nhìn lên bầu trời -> nhìn tới ngõ vắng -> trở về với ao thu.

– Cảnh thu được đón nhận từ gần -> cao xa -> gần. Cảnh sắc thu theo nhiều hướng thật sinh động với hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối, hài hòa.

– Mang nét riêng của cảnh sắc mùa thu của làng quê Bắc bộ: Không khí dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật:

+ Màu sắc: Trong veo, sóng biếc, xanh ngắt

+ Đường nét, chuyển động: Hơi gợn tí, khẽ đưa vèo, mây lơ lửng.

-> Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc.

– Hòa sắc tạo hình “Cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo, có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi” ( Xuân Diệu ).

–  Không gian tĩnh lặng, phảng phất buồn: Vắng teo, Trong veo, Khẽ đưa vèo,  Hơi gợn tí, Mây lơ lửng ,…

– Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: Cá đâu đớp động dưới chân bèo -> không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng  sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật -> Thủ pháp lấy động nói tĩnh.

=> Cảnh sắc thu đẹp nhưng tĩnh lặng vắng bóng người, vắng cả âm thanh dù đó là sự chuyển động nhưng đó là sự chuyển động rất khẽ khàng và cả tiếng cá đớp mồi cũng không làm không gian sao động.

2. Tình thu:

– Nói chuyện câu cá nhưng thực ra là để đón nhận cảnh thu, trời thu vào cõi lòng.

+ Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần

+ Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.

+ Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động..

– Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm hồn nhà thơ, khiến ta cảm nhận về một nỗi cô đơn, man mác buồn, uẩn khúc trong cõi lòng thi nhân.

-> Nguyễn khuyến có một tâm hồn hồn gắn bó với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc.

3. Đặc sắc nghệ thuật.

–  Cách gieo vần đặc biệt: Vần ” eo “(tử vận) khó làm, được tác giả sử dụng một cách thần tình, độc đáo, góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.

– Lấy động tả tĩnh- nghệ thuật thơ cổ phương Đông.

– Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.

III. Tổng kết

Bài thơ thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm của tác giả.

4. Củng cố

– Đọc thuộc diễn cảm bài thơ.

– Trao đổi cặp:  Nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

5. Dặn dò

– Học thuộc bài thơ, nắm nội dung bài học

Giáo án Câu cá mùa thu ngắn nhất – Mẫu số 2

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

– Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ.

– Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân:Tấm lòng yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và tâm trạng thời thế.

– Thấy được tài năng thơ Nôm Nguyễn Khuyến: Nghệ thuật tả cảnh, tả tình, gieo vần, sử dụng từ ngữ…

2. Kĩ năng

– Đọc hiểu thơ theo đặc trưng thể loại

– Phân tích bình giảng bài thơ.

– Rèn kỹ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trong thơ trữ tình.

3. Thái độ

– Giáo dục tình thương yêu quê hương đất nước.

II. Phương tiện

1. Giáo viên

SGK, SGV ngữ văn 11. Giáo án.

2. Học sinh

Chủ động tìm hiểu bài học theo định hướng câu hỏi sgk và định hướng của gv.

III. Phương pháp

– Đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp so sánh bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm.

– Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.

IV. Hoạt động dạy & học

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số: ………………………

2. Kiểm tra bài cũ: Không

– Đọc thuộc lòng bài thơ Tự tình II (Hồ Xuân Hương). Phân tích những câu thơ mà anh/chị tâm đắc nhất.

3. Bài mới

Hoạt động 1

Thu là thơ của đất trời, thơ là thu của lòng người và mùa thu là đề tài quen thuộc của thi nhân từ xưa đên nay. Và nhiều tác giả có những vần thơ nổi tiếng về mùa thu như Tiếng thu (Lưu trọng Lư), Cảm thu, Tiễn thu (Tản Đà), Đây mùa thu tới( Xuân Diệu),… Và hôm nay ta sẽ đến với cảnh thu điển hình của làng cảnh Việt Nam: mùa thu ở Bắc Bộ qua bài Thu điếu (Nguyễn Khuyến).

Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cần đạt

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

– Hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của bài thơ.

I. Tìm hiểu chung
– Em hãy giới thiệu đôi nét về chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến?

Định hướng câu trả lời của hs.

– Nguyễn Khuyến ( 1835 – 1905 ) hiệu Quế Sơn

– Quê làng Và – Yên Đổ – Bình Lục – Hà Nam.

– Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo.

– 1864 đỗ đầu kì thi hương

– 1871 đỗ đầu kì thi đình nên được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ

– Nguyễn Khuyến làm quan hơn 10 năm rồi lui về dạy học.

1. Tác giả

– Nguyễn Khuyến là bậc túc nho tài, có cốt cách thanh cao, có lòng yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc.

– Được mệnh danh là “nhà thơ của dân tình làng cảnh Việt Nam”.

2. Sự nghiệp sáng tác

Nguyễn Khuyến sáng tác cả thơ, văn, câu đối, nhưng thành công hơn cả là thơ cả thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm.

3. Vị trí, đề tài, hoàn cảnh sáng tác bài thơ

+ Vị trí : Bài thơ “Câu cá mùa thu” là một trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.

+ Đề tài: Viết về đề tài mùa thu – đề tài quen thuộc.

+ Hoàn cảnh sáng tác: Viết trong thời gian khi Nguyễn khuyến về ở ẩn tại quê nhà.

Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.

Thảo luận nhóm.

II. Đọc – hiểu văn bản
Nhóm 1. Điểm nhìn cảnh thu của tác giả có gì đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy nhà thơ đã bao quát cảnh thu như thế nào? 1. Cảnh thu

– Điểm nhìn từ trên thuyền câu → nhìn ra mặt ao nhìn lên bầu trời → nhìn tới ngõ vắng → trở về với ao thu.

→ Cảnh thu được đón nhận từ gần → cao xa → gần. Cảnh sắc thu theo nhiều hướng thật sinh động với hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối, hài hòa.

Nhóm 2. Những từ ngữ hình ảnh nào gợi lên được nét riêng của cảnh sắc mùa thu? Hãy cho biết đó là cảnh thu ở miền quê nào? – Mang nét riêng của cảnh sắc mùa thu của làng quê Bắc bộ: Không khí dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật:

+ Màu sắc: Trong veo, sóng biếc, xanh ngắt

+ Đường nét, chuyển động: Hơi gợn tí, khẽ đưa vèo, mây lơ lửng.

→ Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc, không chỉ thể hiện cái hồn của cảnh thu mà còn thể hiện cái hồn của cuộc sống ở nông thôn xưa.

“Cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh trúc, xanh trời, xanh bèo” ( Xuân Diệu ).

Nhóm 3. Hãy nhận xét về không gian thu trong bài thơ qua các chuyển động, màu sắc, hình ảnh, âm thanh? – Không gian thu tĩnh lặng, phảng phất buồn:

+ Vắng teo

+ Trong veo

+ Khẽ đưa vèo

+ Hơi gợn tí.

+ Mây lơ lửng

→ Các hình ảnh được miêu tả trong trạng thái ngưng chuyển động, hoặc chuyển động nhẹ, khẽ.

– Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: Cá đâu đớp động dưới chân bèo → không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật →Thủ pháp lấy động nói tĩnh.

Nhóm 4. Nhan đề bài thơ có liên quan gì đến nội dung của bài thơ không? Không gian trong bài thơ góp phần diễn tả tâm trạng như thế nào? 2. Tình thu

– Nói chuyện câu cá nhưng thực ra là để đón nhận cảnh thu, trời thu vào cõi lòng.

+ Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần

+ Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.

+ Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động..

– Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm hồn nhà thơ, khiến ta cảm nhận về một nỗi cô đơn, man mác buồn, uẩn khúc trong cõi lòng thi nhân.

→ Nguyễn khuyến có một tâm hồn hồn gắn bó với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc.

– Em hãy cho biết cách gieo vần trong bài thơ có gì đặc biệt? cách gieo vần ấy cho ta cảm nhận về cảnh thu như thế nào? 3. Đặc sắc nghệ thuật

– Cách gieo vần đặc biệt: Vần ” eo “(tử vận) khó làm, được tác giả sử dụng một cách thần tình, độc đáo, góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.

– Lấy động nói tĩnh- nghệ thuật thơ cổ phương Đông.

– Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.

– Em hãy cho biết ý nghĩa của văn bản “Câu cá mùa thu” là gì? 4. Ý nghĩa văn bản

Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu, tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của tác giả.

Hoạt động 3: Tổng kết

HS đọc phần ghi nhớ SGK

III.Tổng kết

Ghi nhớ: sgk

Hoạt động 4: Hướng dẫn HS thực hành.

– Hs làm bài tập phần luyện tập sgk trang 22.

IV. Luyện tập

Câu 1 (sgk/trang 22 ):

Cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài thơ: dùng từ ngữ gợi cảnh để diễn tả tâm trạng

– Cảnh thanh sơ, dịu nhẹ được gợi lên qua các từ: trong veo, biếc, xanh ngắt, các cụm động từ: gợn tí, khẽ đưa, lơ lửng

– Từ “vèo” trong câu thơ “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” nói lên tâm sự thời thế của nhà thơ

– Vần “eo” được tác gải sử dụng rát tài tình. Trong bài thơ, vần “eo” giúp diễn tả không gian dần thu nhỏ, vắng lặng, hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của tác giả.

4. Củng cố

– Đọc thuộc diễn cảm bài thơ.

– Trao đổi cặp: Nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

5. Dặn dò

– Học thuộc bài thơ, nắm nội dung bài học

– Soạn bài : Phân tích đề lập dàn ý trong bài văn nghị luận .

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.