Giáo án Nhớ đồng ngắn nhất – Mẫu số 1
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
– Thực trạng thối nát của nhà tù Tưởng Giới Thạch ở Lai Tân.
– Nỗi nhớ cuộc sống bên ngoài của niềm khát khao yêu cuộc sống.
– Tâm tư và khát vọng của một chàng trai về một tình yêu chung thủy với cả niềm yêu thương, trách móc, hờn giận, mong mỏi.
2. Kĩ năng:
– Đọc – hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
– Cảm thụ, phân tích tác phẩm thơ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Giáo án, sgk, sgv, stk…
2. Học sinh:
– Đọc bài, soạn bài theo hdhb…
– Hỏi đáp, hoạt động nhóm, diễn giảng…
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. Ổn định:
2. Bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV – HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 1: Tìm hiểu xuất xứ bài thơ
Trình bày hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
HS trả lời
Giáo viên nhận xét
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản GV cho HS đọc bài thơ, sau đó nhận xét HS trả lời GV bổ sung chốt lại ý chính
Bố cục của bài thơ được chia làm mấy phần? HS trả lời, nhận xét
GV bổ sung chốt lại ý chính
Cảm hứng của bài thơ được gợi lên từ đâu?
Nỗi nhớ của người tù cộng sản với cuộc sống bên ngoài nhà tù được tác giả thể hiện như thế nào? GV cho HS thảo luận, cử người trình bày
HS nhận xét
GV bổ sung chốt lại ý chính
GV cho HS thảo luận, cử người trình bày
HS nhận xét
GV bổ sung chốt lại ý chính
Thủ pháp láy âm trong bốn câu thơ đầu có hiệu quả như thế nào? HS trả lời
HS nhận xét
GV bổ sung chốt lại ý chính
Diễn biến tâm trạng của nhà thơ được bộc lộ như thế nào trong bài? GV cho HS thảo luận, cử người trình bày HS nhận xét Gv bổ sung chốt lại ý chính
Hoạt động 3: Củng cố GV và HS chốt lại ý chính của bài học về nghệ thuật và nội dung của bài thơ. |
I. Tìm hiểu chung
1. Hoàn cảnh sáng tác – 1939, nguy cơ đại chiến thứ hai bùng nổ. Pháp tập trung đàn áp phong trào cách mạng Đông Dương. – 29-4-1939, Tố Hữu bị bắt giam ở nhà lao Thừa Phủ → sáng tác bài thơ. Tố Hữu mới được kết nạp vào Đảng 1938, đang say sưa hoạt động phong trào, bị bắt, thế giới nhà tù cô đơn ngăn cản cuộc sống bên ngoài nhà tù. – Bài thơ nằm trong phần Xiềng xích của tập thơ Từ ấy, viết chính thức vào tháng 7-1939. II. Đọc hiểu văn bản: 1. Đọc tìm hiểu từ khó: 2. Chủ đề Nỗi nhớ nhung da diết của người cộng sản trong tù ngục với cuộc sống ngoài nhà tù.
3. Bố cục: ba phần a. Đoạn 1: Từ đầu đến thiệt thà: Nỗi nhớ da diết cuộc sống bên ngoài nhà tù. b. Đoạn 2: Tiếp theo đến ngát trời: Nỗi nhớ về chính mình trong những ngày chưa bị giam cầm. c. Đoạn 3: còn lại: Trở lại thực tại trại giam cầm lòng trĩu nặng với nỗi nhơ triền miên. 4. Tìm hiểu văn bản: a. Nỗi nhớ của người tù cộng sản với cuộc sống bên ngoài nhà tù: – Cảm hứng của bài thơ được gợi lên từ tiếng hò. – Tiếng hò được lặp lại nhiều lần + Tiếng hò lẻ loi đơn độc giữ trời trưa → nhân vật trữ tình cảm nhận được sự hiu quạnh /không gian đồng vắng thời gian trưa vắng/ + Hiu quạnh của đời buồn tủi nhọc nhằn /lòng người đang bị giam cầm trong tù ngục cách biệt với cuộc sống bên ngoài/ – Tiếng hò đã đồng cảm, hoà điệu của nhiều nỗi hiu quạnh → Người chiến sĩ cách mạng thấy nhớ nhung da diết đồng quê = cuộc sống bên ngoài nhà tù. + Tiếng than khắc khoải, da diết → diễn tả cõi lòng hoang văng vì bị cách biệt với thế giới bên ngoài → nỗi hiu quạnh của người tha thiết yêu đời. + Sự lặp lại → nhấn mạnh liền ý liên kết nhiều nội dung khác nhau, tô đậm cảm xúc, khắc sâu ý tưởng → triền miên vì nỗi nhớ da diết. – Đồng quê thể hiện lên đậm đà nỗi nhớ của tác giả: + Cồn thơm, ruồng tre mát, ô mạ xanh mơn mởn, nương khoai ngọt sắn bùi, chiều sương phủ bãi đồng, xóm làng và con đường thân thuộc, xóm nhà tranh thấp, con đường quen. → Tất cả đều đơn sơ gần gũi quen thuộc, thân thương → bị ngăn cách. – Con người gần gũi thân thuộc thân thương: + Những lưng còng xuống luống cày + Những bàn tay vãi giống + Một giọng hò đưa bố mẹ già xa đơn chiếc → linh hồn đã khuất. – Nỗi nhớ chân thật đậm tình thương mến – Nhớ đến bản thân mình: + Nhớ tới những ngày tháng tự do hoạt động cách mạng. “Rồi một …ngát trời” → Say mê lý tưởng, khao khát tự do sôi nổi → càng cảm thấy cô đơn với thực tại cuộc sống bị giam cầm. b. Diễn biến tâm trạng của Tố Hữu: – Nỗi nhớ biểu hiện tâm trạng nhà thơ: + Từ tiếng hò → đồng quê → cảnh sắc bóng dáng con người → người mẹ già nua → nhớ chính mình → từ hiện tại trở về quá khứ → hiện tại → nhớ, tràn ngập xót thương → không chỉ buồn mà cháy bỏng khao khát tự do → đằng sau là nỗi phẫn uất, bất bình với thực tại. III. Kết luận: Bài thơ Nhớ đồng là một bài thơ hay giàu cảm xúc và tâm trạng của một người chiến sĩ cộng sản khao khát tự do hành động. Nỗi nhớ đồng quê, con người, chính mình biểu hiện tình yêu da diết với cuộc sống bên ngoài nhà tù → bao trùm là tình yêu Tổ quốc, khát vọng tự do. |
4. Củng cố: chọn và đọc những câu thơ tiêu biểu của từng bài.
5. Hướng dẫn tự học:
– Luyện tập củng cố bài cũ: viết bài cảm nhận về một trong các bài vừa học.
– Chuẩn bị bài mới: Đặc điểm loại hình tiếng Việt.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
Giáo án bài Lai tân (Hồ Chí Minh); Nhớ đồng (Tố Hữu); Tương tư (Nguyễn Bính); Chiều xuân (Anh Thơ)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
– Cảm nhận thêm về thơ văn yêu nước, tình yêu đối với quê hương và tình yêu đôi lứa.
– Nhận biết những đặc sắc nghệ thuật của các nhà thơ trong phong trào thơ Mới.
2. Kĩ năng
– Đọc hiểu các thơ theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ
– Biết yêu cuộc sống và yêu quê hương, yêu con người với tình yêu trong sáng.
– Biết cảm nhận, đánh giá về hoàn cảnh xã hội để sống tốt hơn, để trân trọng cái
II. Phương tiện
1. Giáo viên
SGK, SGV, thiết kế dạy học, tài liệu tham khảo…
2. Học sinh
Vở soạn, sgk, vở ghi.
III. Phương pháp
Nêu vấn đề, gợi mở, đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành, đọc diễn cảm… GV phối hợp các phương pháp dạy học tích cực trong giờ dạy.
IV. Hoạt động dạy & học
1. Ổn định tổ chức lớp
Sĩ số: …………………………………..
2. Kiểm tra bài cũ
– Đọc thuộc bài thơ “Từ ấy” và cho biết mạch vận động của cái tôi trữ tình trong bài thơ diễn biến như thế nào?
3. Bài mới
Hoạt động 1: Hoạt động khởi động
Hôm nay, chúng ta hãy cùng tìm hiểu các bài đọc thêm thuộc xu hướng văn học lãng mạn và bộ phận văn học cách mạng để mở rộng vốn kiến văn, cảm nhận thêm về tình yêu quê hương đất nước và tình yêu đôi lứa, đồng thời làm cơ sở cho bài viết nghị luận văn học.
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
TIẾT 89 | |
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Gv hướng dẫn tìm hiểu bài thơ “Lai Tân”(Hồ Chí Minh): |
I. Bài thơ Lai Tân |
GV cho hs đọc bài,tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác,xuất xứ của từng bài. | 1/Xuất xứ:Bài 97 của NKTT |
Bức tranh nhà tù hiện lên qua những hình ảnh nào? | 2/Nội dung:
a)Bức tranh nhà tù: – Ban trưởng đánh bạc là phạm pháp, trắng trợn vi phạm pháp luật, điều này chứng tỏ pháp luật dưới chế độ TGT là giả dối – Hành động cảnh trưởng trấn lột của tù nhân là hành động bẩn thỉu – Huyện trưởng chong bàn đèn thuốc phiện làm công việc là có ý mỉa mai, tố cáo sự đồi bại, vô trách nhiệm |
Thái độ của t/g đối với xh ấy như thế nào? | b)Thái độ châm biếm,mỉa mai: Với nghệ thuật dùng từ và đối nghĩa, tác giả chỉ rõ cảnh thái bình giả tạo,1 xã hội suy đồi đã tồn tại rất lâu ở nơi này |
Hs thảo luận trả lời,gv hình thành k/thức | → Bài thơ là bức tranh thu nhỏ của xh TQ với lũ quan lại đồi bại,tham nhũng quan liêu qua nghệ thuật trào phúng đặc sắc |
3. Nghệ thuật:
– Tạo điểm nhấn ở cuối mỗi câu. – Chọn nhân vật, miêu tả chi tiết. 4. Ý nghĩa văn bản: Thực trạng đen tối, thối nát của xã hội tưởng như êm ấm tốt lành. |
|
Gv hướng dẫn tìm hiểu bài thơ : “Nhớ đồng”(Tố Hữu). | II. Bài thơ Nhớ đồng
1/Thời điểm sáng tác:Lúc bị bắt giam |
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì? | 2/Nội dung:
– Cảm hứng chủ đạo của bài là nỗi nhớ đồng quê tha thiết và sâu lắng |
Tiếng hò Huế có sức ảnh hưởng như thế nào đến nhà thơ trong t/g ở tù? | – Tiếng hò Huế mang linh hồn của đất nước,quê hương đã khơi dậy trong lòng nhà thơ bao kỉ niệm mến thương đối với đồng bào, đồng chí và cả quãng đời đã qua của bản thân
– Tiếng hò trong Nhớ đồng từ chỗ gợi nhớ đã trở thành âm thanh nhức nhối,thúc giục con người |
Cùng với nỗi nhớ về tiếng hò,cảnh quê hương hiện lên như thế nào qua nỗi nhớ ấy? | – Cùng với nỗi nhớ,cảnh đồng quê hiện ra một cách bình dị thân thuộc.Tất cả được tái hiện qua tâm hồn của một c/n trong hoàn cảnh bị giam hãm,khao khát tự do nên cảnh sắc quê hương càng trở nên đẹp đẽ,dịu ngọt hơn. Không gian nhớ đồng là buổi sớm mai do đó bộc lộ niềm hi vọng mãnh liệt và đậm chất lãng mạn |
Tâm trạng chính của t/g từ đoạn thơ thứ 10 cho đến hết bài?
Hs thảo luận trả lời câu hỏi,Gv tổng hợp vấn đề |
-Từ đoạn 10 cho đến hết , nỗi nhớ gắn liền với niềm say mê lí tưởng và sự khao khát tự đến cháy bỏng của t/g |
Gv cần nhấn mạnh sự mơ tưởng của tác giả khi được tự do gắn liền với lí tưởng sống mà ông đã bắt gặp | →Bài thơ là nỗi nhớ đồng quê tha thiết trở thành niềm day dứt,trăn trở,réo gọi trong tâm hồn tác giả đồng thời còn thể hiện niềm say mê lí tưởng và khao khát tự do. |
3. Nghệ thuật:
Lựa chọn hình ảnh gần gũi quen thuộc, giọng thơ da diết khoắc khoải trong nỗi nhớ. 4. Ý nghĩa văn bản : Bài thơ là tiếng lòng da diết đối với cuộc sống bên ngoài của người chiến sĩ cộng sản. Nỗi nhớ ấy thể hiện khát vọng tự do, tình yêu nhân dân, đất nước, yêu cuộc sống của chính mình. |
|
HẾT TIẾT 89 CHUYỂN SANG TIẾT 90 | |
Gv hướng dẫn tìm hiểu bài “Tương tư”. | III. Bài thơ Tương tư
1.Tác giả: sgk |
Đặc trưng của bài Tương tư? | 2. Bài thơ:
a. Nội dung: *Đặc trưng của bài Tương tư: Đậm đà chất dân tộc trong điệu tâm hồn cả trong lối diễn đạt nhưng lại là tiếng thơ của một thời đại mới |
Cảm nhận của em về tâm trạng của chành trai? | *Cảm nhận về tâm trạng chàng trai:Buồn nhớ,thao thức và cả trách móc nhưng là sự trách móc của một người đang yêu nên cũng rất đáng yêu |
Nhận xét về cách dùng từ,cách sử dụng hình ảnh thơ,ngôn ngữ? | *Cắt nghĩa sự thành công của bài thơ:
-Do sự đồng điệu giữa thơ NB với tâm trạng của người đang yêu -Do dùng những h/ả quen thuộc của ruộng đồng thành ra tiếng thơ mộc mạc chân thành |
Bài thơ thành công do những yếu tố nào? | → Bài thơ là lời trách móc đáng yêu của chàng trai trong khi yêu .Chính cái tình quê ấy làm nên sự quen thuộc gần gũi, đáng yêu của thơ Nguyễn Bính. |
Trình bày nghệ thuật của bài thơ? | b.Nghệ thuật:
– Hình ảnh và ngôn từ, thể thơ lục bát, cách ví von, giọng điệu và hông thơ trữ tình dân gian. |
Ý nghĩa của bài thơ là gì?
Hs thảo luận trả lời,gv tổng hợp ý |
c. Ý nghĩa văn bản:
vẻ đẹp trữ tình của một tình yêu chân quê thuần phác. |
Gv hướng dẫn Hs đọc hiểu bài: Chiều xuân(Anh Thơ) | IV. Bài thơ Chiều xuân
1. Tác giả: (sgk) |
Tìm bố cục và ý chính của từng phần? | 2. Bài thơ:
– Xuất xứ:nằm trong tập thơ đầu tay “Bức tranh quê” |
Bức tranh thiên nhiên ở khổ 1 hiện lên như thế nào? | a.Nội dung
Chọn khung cảnh chiều mưa bụi t/g có dịp nói đến cái đặc sắc của tiết trời xứ Bắc.Ba đoạn thơ là 3 khung cảnh *Cảnh đầu tiên là bến vắng không âm thanh, không sắc màu tươi sáng mưa rơi rất êm, bến rất vắng có con đò cũng lười biếng bất động,một quán nước không người,chỉ có những cánh hoa xoan rụng tơi bời vẻ nên không gian vắng lặng của chiều mưa |
Ở khổ 2,cảnh sắc có gì thay đổi,nhận xét về cách chọn h/ả?
Ở đoạn 2,thiên nhiên có phần kì thú hơn là nhờ đâu? |
*Cảnh thứ hai là đường đê vẫn làn mưa bụi giăng nhưng đã có hoạt động của trâu bò gặm cỏ và những cánh bướm rập rờn.Đoạn thơ có nét tươi mát,thơ mộng, đầy ảo giác qua sự phát hiện mới mẻ và đầy kì thú của nhà thơ |
Việc đưa h/ả con người vào khổ 3 có tác dụng gì? | *Cảnh ngoài đồng cào cỏ:bằng cảm hứng qua những chi tiết bình thường,t/g đã tìm được vẻ đẹp bình dị của nông thôn. Đoạn này đã có sự xuất hiện của con người làm cho không gian hoạt động hơn ,cảnh bớt vắng vẻ.Bài thơ có được cái ấm áp của đời thường |
Hs thảo luận trả lời,gv tổng hợp ý chính | → Nhà thơ không phải chỉ tả thiên nhiên qua lối quan sát nhìn ngắm bình thường mà sống với hồn của cảnh vật nên thơ của bà tả được cái thần hồn của thiên nhiên qua những gì dụng dị nhất, đời thường nhất. |
Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Chiều xuân? | b. Nghệ thuật:
Sử dụng hình ảnh tiêu biểu cho sắc xuân, lựa chọn từ ngữ gợi hình, gợi âm thanh, miêu tả cái động để nói cái tĩnh. |
Nêu ý nghĩa của văn bản ? | c. Ý nghĩa văn bản:
bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của quê hương mỗi độ xuân về. Tình yêu quê hương đất nước đã trùm lên bức tranh quê buổi “Chiều xuân”. |
4. Củng cố
– Gv tổng kết lại ý chính của mỗi bài.
5. Dặn dò
– Đọc thuộc lòng 4 bài thơ. Cảm nhận về một hình ảnh thơ mà em ấn tượng nhất.
– Soạn bài : Tiểu sử tóm tắt.