Nghĩa của từ trơ trong câu thơ “Trơ cái hồng nhan với nước non” là tủi hổ, là chai lì, không còn cảm giác. Câu thơ không chỉ có nỗi đau, mà còn thể hiện cả bản lĩnh của nhân vật trữ tình. hãy cùng Toptailieu đi tìm hiểu thêm về bài thơ Tự tình và nhà thơ Hồ Xuân Hương để hiểu rõ hơn về câu thơ trên nhé!

Câu hỏi: Nghĩa của từ trơ trong câu thơ “Trơ cái hồng nhan với nước non” là gì?

“Trơ” là tủi hổ, là chai lì, không còn cảm giác. Hồng nhan (chỉ dung nhan người thiếu nữ) đi với từ “cái” ý mỉa mai thân phận của người phụ nữ rẻ rúng. Cái “hồng nhan” trơ với nước non đúng là không chỉ gợi sự dãi dầu mà còn là cay đắng.

Câu thơ không chỉ có nỗi đau, mà còn thể hiện cả bản lĩnh của nhân vật trữ tình. Bản lĩnh ấy thể hiện ở trong từ “trơ” kết hợp với “nước non” thể hiện sự bền gan, sự thách đố.

1. Bài thơ Tự tình II

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn,
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám.
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con!

a. Hoàn cảnh sáng tác

– Tự tình (bài II) nằm trong chùm thơ Tự tình ba bài của Hồ Xuân Hương

– Chùm thơ Tự tình bộc lộ cảnh ngộ éo le ngang trái cùng những nỗi niềm buồn tủi cay đắng của thi sĩ

b. Bố cục

– Đề (hai câu đầu): Nỗi niềm buồn tủi cô đơn của nữ sĩ trong đêm khuya thanh vắng

– Thực (hai câu tiếp): Tình cảnh đầy chua xót, bẽ bàng

– Luận ( hai câu tiếp theo): Thái độ phản kháng phẫn uất

– Kết (hai câu cuối): Tâm trạng chán chường, buồn tủi

c. Giá trị nội dung

– Tự tình (bài II) thể hiện tân trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch, đồng thời bài thơ cũng cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nữ sĩ

d. Giá trị nghệ thuật

– Bài thơ khẳng định tài năng độc đáo của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng

2. Tác giả Hồ Xuân Hương

Nữ sĩ Hồ Xuân Hương sinh năm 1772, mất năm 1822, quê gốc ở Nghệ An nhưng sinh trưởng ở Thăng Long. Tư chất thông minh, bản lĩnh, trải đời, ưa xướng họa thơ ca, Hồ Xuân Hương được xem là một tài nữ nổi tiếng thời bấy giờ. Di tác của bà hoàn toàn là thơ, trong đó mảng Nôm có phần đặc sắc hơn. Ngoài 24 bài thơ chữ Hán và 28 bài thơ chữ Nôm in trong tập “Lưu hương ký”, trong dân gian lưu truyền nhiều áng thơ Nôm của Hồ Xuân Hương, hầu hết đã được tập hợp trong cuốn “Xuân Hương thi tập” in năm 30 của thế kỷ trước. Thơ Nôm Hồ Xuân Hương hầu hết ý tưởng táo bạo, thách thức các chuẩn mực đạo đức phong kiến. Cũng từ các sáng tác của bà, hiện lên thực trạng xã hội ta ở cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19.

Sinh thời, nhà thơ Tản Đà từng nhận xét thơ Hồ Xuân Hương: “Thật là tinh quái; những câu hay đọc lên đến ghê người. Người ta thường có câu: “Thi trung hữu hoạ”, nghĩa là “Trong thơ có vẻ”. Như thơ Xuân Hương thì lại là “Thi trung hữu quỷ”, tức “Trong thơ có quỷ”. Còn Giáo sư Lê Quảng Hàm, chẳng rõ khen rõ khen hay chê, rằng: “Trong suốt tập thơ của nàng, không mấy bài là không có lả lơi, dầu tả cảnh gì, vịnh vật gì cũng vậy. Mà tiếc thay nhời văn thật là chải chuốt, giọng văn thật là êm đềm”. Giáo sư, nhà văn Trương Tửu thì giải thích: “Xuân Hương bị nỗi u hoài chua chát ám ảnh. Đó là khát vọng tiềm thức, là sự hiện thân của Tội – Gốc”

3. Hướng dẫn phân tích bài thơ Tự tình 2

Dù phân tích bài thơ Tự tình nào, sau khi khái quát về tác giả, tác phẩm, ta cần phân tách bài thơ để thuận tiện phân tích. Sau đây, chúng ta sẽ triển khai việc phân tích bài thơ Tự tình 2 thông qua bốn cặp câu cụ thể.

a. Nỗi niềm sầu tủi

Nỗi niềm ấy được thể hiện ngay từ hai câu thơ mở đầu:

“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,

Trơ cái hồng nhan với nước non.”

Câu thơ đầu đã mở ra một khung cảnh về khuya thanh vắng. Cơ sở để nhận ra thời điểm ấy là nhờ vào các từ “đêm khuya”, “văng vẳng”. Đặc biệt, bước đi của thời gian trở nên gấp gáp hơn khi trong không gian xuất hiện âm thanh thúc giục của tiếng “trống canh dồn”. Âm thanh ấy có lẽ không chỉ là âm thanh của tiếng thời gian điểm nhịp mà còn chính là âm thanh của tâm trạng, của tiếng lòng con người. Thời gian trôi đi dồn dập thế nào thì con người dường như cũng rơi vào tâm thế lo ngại, dè chừng trước sự biến chuyển ấy của thời gian.

Chính trong hoàn cảnh ấy, nhân vật cay đắng, chua xót nhận ra sự hẩm hiu của duyên phận. Từ “trơ” như một từ chìa khóa tô đậm phong thái của nhân vật khi nghĩ về “cái hồng nhan” nhiều truân chuyên. Tuy nhiên, từ “trơ” ở đây còn hàm chứa một ý nghĩa tích cực khác, đó là sự cá tính, sự mạnh mẽ của nhân vật trữ tình trước những thách thức, khó khăn của cuộc đời.

b. Thực cảnh và tâm cảnh

Cặp câu tiếp theo biểu hiện mối quan hệ giữa thực cảnh và tâm cảnh của nhà thơ, đây là nội dung quan trọng của việc phân tích bài Tự tình. Không nghiễm nhiên mà nhân vật thao thức khi trời đã về khuya như thế. Ắt hẳn, không ít thì nhiều, nhân vật ấy bộn bề nỗi niềm riêng. Thế nên, trong thơ mới xuất hiện cả “chén rượu hương đưa” và “vầng trăng bóng xế”.

“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.”

Nếu như hình ảnh chén rượu gợi ra bóng dáng của người phụ nữ đang nhấm nháp nỗi sầu thì vầng trăng “khuyết chưa tròn” trong buổi “bóng xế” gợi nên nỗi đau thân phận. Hương rượu khiến con người chao đảo trong cái vòng xoay quẩn quanh của tạo vật còn hình ảnh vầng trăng làm nàng mủi lòng trước chữ duyên không vẹn.

c. Sự phẫn uất và niềm khát khao mãnh liệt

Có những lúc, chua cay, xót đắng cũng khiến người có khả năng nhẫn nhịn cảm thấy bức bối và trở nên mạnh mẽ hơn. Họ mạnh mẽ trong cách biểu lộ sự phẫn uất, và mạnh mẽ trong cả cách thể hiện nỗi khát khao mãnh liệt của mình.

“Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,

Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.”

Đây là hai câu thực của bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Những hình ảnh “rêu”, “đá” với các hoạt động đi kèm như “xiên ngang mặt đất”, “đâm toạc chân mây”. Đây chính là động thái thể hiện rõ ràng sự kháng cự của chúng – những sinh vật nhỏ bé trước ngoại lực. Chắc hẳn không nhằm mục đích nào khác khi mượn những hình ảnh ấy, tác giả đã nói thay nhân vật của mình những nỗi niềm uẩn khúc trong lòng. Những biểu hiện ấy thật sự rất đáng trân trọng của nhà thơ trước bản lĩnh kiên cường của nhân vật vì trong bối cảnh xã hội có nhiều khuôn khổ của lễ nghi phong kiến, không có nhiều người thẳng thắn bộc lộ thái độ của mình với những trái ngang.

d Tâm trạng chán chường

Bài thơ khép lại bằng hai câu thơ, đây cũng là cặp câu còn lại cần chỉ rõ ý nghĩa trong phân tích bài thơ Tự tình 2:

“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,

Mảnh tình san sẻ tí con con!”

Nhân vật đã biểu lộ sự mỏi mệt, chán chường trước sự đối nghịch giữa thời gian tuổi xuân của con người với mùa xuân của đất trời. Nếu như tạo hóa vẫn xoay vần với bốn mùa, để “xuân đi” rồi “xuân lại lại” thì với con người lại khác biệt hoàn toàn, tuổi trẻ khi đã qua rồi thì không mong trở lại được nữa.

Kết lại bằng hình ảnh mang lại ấn tượng sâu sắc, “mảnh tình” mà nhân vật vất vả chắt chiu cũng không thể giữ trọn mà buộc phải “san sẻ” để rồi chua chát nhận ra, tình cảm của mình đôi khi chỉ còn “tí con con”. Tình cảnh chồng chung ấy dễ khiến con người không tránh khỏi cảm giác trơ trọi, cô đơn khi không có cơ hội được giữ gìn, bảo vệ hạnh phúc của mình.

——————————-
Trên đây Toptailieu  đã trả lời cho câu hỏi: “Nghĩa của từ trơ trong câu thơ trơ cái hồng nhan với nước non là gì?”. Mong rằng bài viết này sẽ giúp ích cho bạn. Chúc bạn học tập tốt môn Ngữ văn nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.