Phong trào Thơ mới 1930 – 1945 đã để lại dấu ấn của một phong trào thơ hay và lãng mạn, nổi bật chính là Huy Cận, hồn thơ giản dị mang vẻ đẹp vừa cổ điển, vừa hiện đại, mang một nét riêng. Trong bài viết này Toptailieu sẽ chia sẻ đến bạn đọc cách Phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cận học sinh giỏi hay và chính xác nhất.
1. Dàn ý phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cận học sinh giỏi
Mở bài
Giới thiệu khái quát về tác giả tác phẩm: Tràng giang là bài thơ tiêu biểu của Huy Cận được sáng tác trong giai đoạn này. Ông là nhà văn, nhà thơ tài năng của văn học Việt Nam.
Thân bài
* Nhan đề và câu thơ đề từ: Một từ Hán Việt mang sắc thái cổ kính, với nghĩa là sông dài. Sử dụng hai vần vần mở, có độ vang, độ ngân xa liên tiếp nhau, gợi lên hình ảnh một con sông vừa dài vừa rộng. Khái quát một cách ngắn gọn, đầy đủ tình và cảnh trong bài thơ
* Khổ 1
– Trong khổ thơ thứ nhất, nếu ví dòng tràng giang là dòng đời vô tận thì hình ảnh con thuyền, cành củi khô chính là hình ảnh tượng trưng cho kiếp người nhỏ nhoi, vô định, đồng thời gợi lên nỗi buồn không nguôi, không dứt của tác giả.
* Khổ 2
– Phương thức nghệ thuật đảo ngữ cùng từ láy “lơ thơ”, “đìu hiu” đặc biệt gợi cảm đã gợi lên sự thưa thớt, hoang vắng, lạnh lẽo
– Câu thơ “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” là câu thơ có nhiều cách hiểu nhưng dẫu hiểu theo cách nào thì câu thơ vẫn gợi lên trong lòng người đọc nỗi buồn, sự hoang vắng, tàn tạ, thiếu vắng đi sự sống của con người. Hai câu sau, không gian như được mở rộng cả về bốn phía làm cho cảnh vật vốn đã vắng vẻ lại càng thêm cô liêu và tĩnh mịch hơn, từ đó gợi lên cả nỗi buồn, sự cô đơn đến tột cùng của lòng người
* Khổ 3
– Ở nơi đây không có bất cứ thứ gì gắn kết đôi bờ với nhau, nó thiếu đi dấu vết của sự sống, của bóng hình con người và hơn hết là tình người, mối giao hòa, thân mật giữa con người với nhau
* Khổ 4
– Hai câu thơ đầu khổ thơ: Vẽ nên một bức tranh thiên nhiên chiều tà với vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ.
– Hình ảnh những đám mây trắng cứ hết lớp này đến lớp khác nối tiếp nhau “đùn” lên dưới ánh nắng chiều như tạo nên những quả núi dát bạc.
– Hình ảnh cánh chim xuất hiện như ánh lên một tia ấm áp cho cảnh vật song nó vẫn không làm vơi đi nỗi buồn trong sâu thẳm tâm hồn của nhà thơ.
– Hai câu thơ cuối đã thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết, cháy bỏng của tác giả
=> Hình ảnh “dờn dợn vời con nước” không chỉ tả những đợt sóng lan xa mà hơn thế nó còn gợi lên cảm giác buồn nhớ đến vô tận của nhà thơ – nỗi buồn của người xa xứ đang nhớ quê hương da diết.
– Câu thơ cuối đậm chất cổ điển khép lại bài thơ đã diễn tả một cách chân thực và rõ nét niềm thương nhớ quê hương đất nước của nhà thơ
Kết bài
– Khái quát những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ và
– Cảm nhận của bản thân.
2. Phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cận học sinh giỏi
Huy Cận là một cây bút tiêu biểu trong phong trào thơ mới Việt Nam lúc bấy giờ, với hồn thơ mộc mạc và tươi mới đã góp phần đem lại thành công cho các tác phẩm của Huy Cận. Tiêu biểu trong các tác phẩm của cây bút tài năng trên chính là “ Tràng Giang”. Bài thơ với cảm hứng chủ đạo về tình yêu thiên nhiên và tâm trạng cô đơn, lạc lõng, bơ vơ trên chính quê hương của mình qua các dòng thơ
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
…
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.”
Tràng Giang được in trong tập thơ tiêu biểu Lửa thiêng được xuất bản năm 1940. Nhan đề của bài thơ là từ Hán Việt ý chỉ con sông dài, nhấn mạnh thêm cho vẻ đẹp của dòng sông.
Bốn câu thơ mở đầu cho toàn bộ bài thơ chính là cảnh sông nước quê hương nhưng lại bị cái vắng lặng và lạnh lẽo bao trùm:
“ Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng”
Những ngọn sóng lăn tăn gợn những cơn sóng nhỏ, chỉ là hơi lăn tăn trên mặt nước từng đợt. Tràng giang còn bộc lộ thêm độ dài và sâu, rộng của con sông bấy giờ. Để rồi mặt sông chìm vào nỗi buồn mênh mang vô tận, điệp từ “ điệp điệp” đã bày tỏ cảm xúc buồn bã kéo dài không ngứt. Chính nỗi buồn mãi không dứt đã lan tỏa khắp không gian và thời gian, dòng sông ấy cũng đã bắt nguồn cho dòng sông trong lòng tác giả. Ngày xưa tới nay, ta đều biết thuyền và nước luôn gắn bó khắng khít với nhau không thể tách rời. Ấy vậy mà, trong hồn thơ của Huy Cận thì chúng lại ngược chiều song song với nhau. Đọc câu thơ cũng làm ta liên tưởng đến “ Gió theo lối gió mây đường mây” của Hàn Mặc Tử. Câu thơ thứ ba co thể hiểu theo hai nghĩa là thuyền về nước lại càng sầu hơn, hoặc thuyền và nước chuyển động ngược chiều nhau. Dù hiểu theo nghĩa nào thì cũng mang lại cảm giác chia li. Phép đối được sử dụng vô cùng sáng tạo, tạo nên một câu thơ vô cùng cân xứng và hài hòa. Cảnh vật hiện lên nhỏ bé, cô đơn qua hình ảnh “ củi một cành khô”, số từ “ một” lại càng nhấn mạnh thêm sự lẻ loi ấy. Từ “ khô” để minh chứng cho sự khô héo, phai tàn. Củi ở đây chính là thân phận lênh đênh của kiếp người trong cái xã hội phong kiến ngày ấy.
“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.”
Cồn cát đã nhỏ bé rồi nay lại càng lơ thơ hơn. Chính từ láy này đã gợi lên khung cảnh lẻ loi và vắng vẻ. Gió thu nhẹ nhàng thổi “ đìu hiu”, đem theo cái lạnh bao trùm lên khung cảnh vạn vật. Ở đâu xa, xuất hiện chủ thể con người, tiếng chợ chiều sắp sửa phai tàn lại làm cho khung cảnh thêm phần buồn tẻ và hiu hắt. Nghệ thuật tương phản “ nắng xuống – trời lên” kết hợp với “ sâu chót vót” đã làm bật lên không gian ở chiều cao và bề rộng. “ chót vót” là từ thường dùng để chỉ độ cao, nay lại được Huy Cận đem sử dụng để miêu tả độ cao vô cùng tài tình và thông minh. Để rồi, trong không gian bao la bát ngát ấy, hình ảnh bến nước càng thêm cô độc, chơ vơ và lạnh lẽo. Nghệ thuật tương phản được vận dụng vô cùng thành công.
“ Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.”
Cảnh sông nước càng trở nên hoang vắng tới rợn ngợp. Bèo dạt chính là nói lên thân phận cho những kiếp người thấp kém trong xã hội lúc bấy giờ. Và không phải là một nhóm, một cụm mà là “ hàng nối hàng”, vô cùng nhiều. Với hai lần phủ định “ không cầu, không đò” còn làm nhấn mạnh thêm sự cô đơn ấy. Cây cầu dùng để kết nối, gắn bó cũng không có, chỉ có thiên nhiên hoang vắng và lạnh lẽo mà thôi. Từ láy lặng lẽ được đảo ngữ lên đầu câu để nhấn mạnh sự tồn tại của bờ xanh, bãi vàng vẫn nối tiếp nhau dù không có một mối quan hệ nào. Chính các sự vật nối tiếp nhau, những mỗi sự vật như đang chìm trong thế giới riêng của chính mình đã gợi nên cảm giác chia li, buồn tẻ. Khung cảnh tuy đẹp nhưng lại vô cùng trống rỗng, lạnh lẽo. Hình ảnh thơ không đem lại cảm giác ấm áp, trù phú mà chỉ là sự vô cảm đến nhạt nhòa.
“ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.”
Cảnh hoàng hôn vừa mang vẻ đẹp cổ điển vừa mang tâm trạng nhớ quê hương da diết. Chữ “ đùn” gợi sức sống, lực đẩy ở bên trong của sự vật. Từ láy “ lớp lớp” được đảo lên đầu câu gợi nên những đám mây lững lờ trôi đang xếp chồng lên nhau. “ núi bạc” chính là sự kết hợp tài tình của ánh sáng và màu sắc. Cánh chim không làm cho cảnh vật trở nên ấm cúng hơn mà chi gợi lên một bầu trời mênh mông, góp phần làm cho tâm trạng càng bơ vơ lẻ loi. Không gian khổng lồ như đang đè nặng lên cánh chim gầy nhỏ bé. Lòng quê như những cơn sóng, từng đợt “ dợn dợn” trải ra, sau đó dâng lên từng đợt in sâu vào tâm trí. Nỗi nhớ quee không chỉ trong tiềm thức mà còn thấm thía cả tâm hồn. Chính từ láy “ dợn dợn” và “ vời con nước” đã làm cho nỗi nhớ quê hương của tác giả trở nên mênh mông như sông nước, muôn trùng trên dòng tràng giang. Để rồi, không cần khói hay bất cứ tín hiệu nào của quê hương, thì tâm tư của Huy Cận vẫn luôn nhớ về quê hương yêu dấu một cách mãnh liệt. Nỗi nhớ quê hương dâng lên tha thiết vì tước cảnh sông dài, trời rộng, con người cần một sự sẻ chia, thân thuộc, gần gũi và gắn bó với bản thân mình.
Bằng những hình ảnh ước lệ tượng trưng, bút pháp tả cảnh ngụ tình, phép đối được sử dụng triệt để và những biện pháp ẩn dụ, nhân hóa. Tràng Giang cuaqr Huy Cận đã thành công khi đem đến một bức tranh thiên nhiên mang đầy tâm trạng đó chính là cảnh sông nước vắng lặng và nỗi nhớ nhà nhớ quê hương da diết.
Gấp lại Tràng Giang của nhà thơ Huy Cận, khung cảnh thiên nhiên buồn bã, vắng lặng đến nao lòng và nỗi nhớ quê, tình cảm thắm thiết mà tác giả dành cho quê hương vẫn luôn neo đậu mãi trong tâm trí của người đọc. Đấy chính là tài năng, sự tinh tế của chính bản thân Huy Cận, điều ấy đã góp phần mang lại thành công vang dội cho tác phẩm.
———————————-
Trên đây, Toptailieu đã cùng các bạn tìm hiểu cách phân tích bài thơ Tràng giang của Huy Cận học sinh giỏi. Hi vọng đây là những thông tin bổ ích cho các bạn. Chúc các bạn học tập tốt.