Hướng dẫn Tóm tắt Địa 12 Bài 41 trang 185, 186, 187, 188, 189 kèm Sơ đồ tư duy (Lý thuyết, Soạn) ngắn gọn nhất bám sát nội dung SGK Địa lí 12 theo chương trình SGK Địa lí 12. Tổng hợp lý thuyết Địa 12 đầy đủ, giúp các bạn nắm vững nội dung bài học.

Tóm tắt lý thuyết Địa 12 Bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long

1. Các bộ phận hợp thành đồng bằng sông Cửu Long

– Đồng bằng sông Cửu Long gồm 13 tỉnh, thành phố, diện tích hơn 40 nghìn km2, số dân (năm 2006) hơn 17,4 triệu người (chiếm 12% diện tích toàn quốc và gần 20,7% dân số cả nước).

– Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, bao gồm phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền, sông Hậu (thượng và hạ châu thổ) và phần đất nằm ngoài phạm vi tác động đó.

+ Phần thượng châu thổ: tương đối cao (2 – 4m so với mực nước biển), nhưng vẫn bị ngập nước vào mùa mưa. Phần lớn bề mặt ở đây có nhiều vùng trũng rộng lớn, bị ngập chìm sâu trong nước vào mùa mưa.

+ Phần hạ châu thổ: thấp hơn, thường xuyên chịu tác động của thuỷ triều và sóng biển.

+ Phần đất còn lại tuy nằm ngoài phạm vi tác động trực tiếp của sông, nhưng vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông (như đồng bằng Cà Mau).

2. Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu

a. Thế mạnh

– Đất phù sa: có 3 nhóm chính:

+ Nhóm đất phù sa ngọt: diện tích 1,2 triệu ha, màu mỡ nhất, phân bố thành dải dọc sông Tiền, sông Hậu.

+ Nhóm đất phèn: có diện tích lớn nhất với hơn 1,6 triệu ha. Đất phèn tập trung ở Đồng Tháp Mười, Hà Tiên, vùng trũng ở Cà Mau.

+ Nhóm đất mặn: với gần 75 vạn ha (19% diện tích tự nhiên của đồng bằng) phân bố thành vành đai ven biển Đông và vịnh Thái Lan.

– Đất khác khoảng 40 vạn ha (10%), phân bố rải rác.

– Khí hậu: thể hiện rõ rệt tính chất cận xích đạo. Chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm 25 – 270C. Lượng mưa lớn (1300 – 2000mm), tập trung vào tháng mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11).

– Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông, sản xuất và sinh hoạt.

– Sinh vật: thảm thực vật gồm hai thành phần chủ yếu là rừng ngập mặn và rừng tram. Về động vật, có giá trị hơn cả là cá và chim.

– Tài nguyên biển: hết sức phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.

– Các loại khoáng sản chủ yếu: đá vôi (Hà Tiên, Kiên Lương) và than bùn (U Minh, tứ giác Long Xuyên…).

Tóm tắt Địa 12 Bài 41 trang 185, 186, 187, 188, 189 kèm Sơ đồ tư duy (Lý thuyết, Soạn)

b. Hạn chế

– Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

– Phần lớn diện tích của đồng bằng là đất phèn, đất mặn.

– Tài nguyên khoáng sản hạn chế.

3. Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long

– Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở Đồng bằng sông Cửu Long (để đối phó với sự khô hạn làm bốc phèn, bốc mặn trong đất; để thao chua rửa mặn…).

Tóm tắt Địa 12 Bài 41 trang 185, 186, 187, 188, 189 kèm Sơ đồ tư duy (Lý thuyết, Soạn)

– Cần phải duy trì và bảo vệ nguồn tài nguyên rừng.

– Việc sử dụng và cải tạo tự nhiên không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người.

+ Cần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản và phát triển công nghiệp chế biến.

+ Đối với vùng biển, hướng chính trong việc khai thác kinh tế là kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thể kinh tế liên hoàn.

+ Trong đời sống nhân dân, cần chủ động sống chung với lũ bằng các biện pháp khác nhau với sự hỗ trợ của Nhà nước, đồng thời khai thác các nguồn lợi về kinh tế do lũ hàng năm đem lại.

Soạn Địa Lí 12 Bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long (ngắn gọn nhất)

1. Các bộ phận hợp thành đồng bằng sông Cửu Long

Trả lời câu hỏi trang 185 SGK Địa Lí 12: Hãy kể tên 13 tỉnh, thành phố (tương đương cấp tỉnh) ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Lời giải:

Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau.

2. Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu

Trả lời câu hỏi trang 186 SGK Địa Lí 12: Tài nguyên đất ở Đồng bằng sông Cửu Long có thuận lợi và khó khăn như thế nào đối với việc phát triển nông nghiệp?

Lời giải:

– Thuận lợi:

+ Có diện tích đất phù sa lớn (khoảng 4 triệu ha).

+ Đất phù sa ngọt có diện tích 1,2 triệu ha (chiếm 30% diện tích đồng bằng), rất màu mỡ, phân bố thành dải dọc sông Tiền, sông Hậu, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

–  Khó khăn:

+ Phần lớn diện tích đồng bằng là đất phèn, đất mặn.

+ Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng hoặc đất quá chặt, khó thoát nước.

Trả lời câu hỏi trang 187 SGK Địa Lí 12: Tại sao Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước?

Lời giải:

Đồng bằng sông cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước là do có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển:

– Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

+ Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, rộng khoảng 4 triệu ha.

+ Phần lớn diện tích đồng bằng là đất phù sa được bồi đắp phù sa hằng năm, rất màu mỡ, nhất là dải đất phù sa ngọt dọc sông Tiền và sông Hậu, có diện tích 1,2 triệu ha, rất thích hợp để cây lúa phát triển.

+ Khí hậu thể hiện rõ tính chất cận xích đạo: tổng số giờ nắng trung bình năm là 2200 – 2700 giờ; chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm 25- 27°C; lượng mưa hằng năm lớn (1.300 – 2.000mm), thích hợp với cây lúa nước.

+ Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nước cho sản xuất lúa.

– Điều kiện kinh tế – xã hội:

+ Dân số hơn 74,4 triệu người (năm 2006), nên có lao động dồi dào; người dân cần cù, có kinh nghiệm sản xuất lúa, thích ứng nhanh với sản xuất hàng hoá.

+ Hệ thống thuỷ lợi khá hoàn chỉnh; giao thông vận tải đường bộ, đường sông thuận lợi.

+ Mạng lưới cơ sở chế biến và dịch vụ sản xuất lúa rộng khắp.

+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.

3. Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long

Trả lời câu hỏi trang 188 SGK Địa Lí 12: Dựa vào hình 41.3 (SGK trang 188), hãy so sánh cơ cấu sử dụng đất giữa Đồng bằng sông Cửu Long với Đồng bằng sông Hồng.

Tóm tắt Địa 12 Bài 41 trang 185, 186, 187, 188, 189 kèm Sơ đồ tư duy (Lý thuyết, Soạn)

Lời giải:

So với Đồng bằng sông Hồng thì Đồng bằng sông Cửu Long có tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất chưa sử dụng, sông suối lớn hơn; còn tỉ lệ đất chuyên dùng và đất ở nhỏ hơn (dẫn chứng).

Luyện tập

Trả lời câu hỏi 1 trang 189 SGK Địa Lí 12: Tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long?

Lời giải:

Phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long vì các lí do chủ yếu sau đây:

– Vai trò đặc biệt quan trọng của Đồng bằng sông Cửu Long trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội nước ta.

– Để phát huy thế mạnh và khắc phục những hạn chế vốn có của đồng bằng.

– Môi trường và tài nguyên của vùng đang đứng trước sự suy thoái. Chẳng hạn, việc phá rừng ngập mặn để đất nuôi thủy sản (tôm, cá,…) đã làm môi trường vùng ven biển bị suy thoái.

Trả lời câu hỏi 2 trang 189 SGK Địa Lí 12: Phân tích các thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên và ảnh hưởng của nó đối với việc phát triển kinh tế – xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Lời giải:

a) Thế mạnh

– Đất phù sa có diện tích rộng lớn, được bồi đắp hăng năm nên rất màu mỡ, đặc biệt là dải đất phù sa ngọt dọc sông Tiền và sông Hậu (diện tích 1,2 triệu ha) rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa, cây ăn quả.

Khí hậu: thể hiện rõ tính chất cận xích đạo. Tổng số giờ nắng trung bình năm là 2.200 — 2.700 giờ. Chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm 25 — 27°c. Lượng mưa hằng năm lớn (1.300 — 2.000mm), tập trung vào các tháng mùa mưa (từ tháng V đến tháng XI). Với điều kiện khí hậu như thế, rất thích hợp cho việc trồng các cây nhiệt đới cho năng suất cao, khả năng xen canh, tăng vụ rất lớn; có thể tiến hành các hoạt động sản xuất diễn ra liên tục quanh năm.

– Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy, sản xuất và sinh hoạt.

– Sinh vật: thảm thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu,…) và rừng tràm (Kiên Giang, Đồng Tháp…), về động vật, có giá trị hơn cả là cá và chim.

– Tài nguyên biển: hết sức phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản.

– Các loại khoáng sản chủ yếu là đá vôi (Hà Tiên, Kiên Lương) và than bùn (U Minh, Tứ giác Long Xuyên). Ngoài ra, còn có dầu khí ở thềm lục địa.

b) Hạn chế

– Mùa khô kéo dài từ tháng XII đến tháng IV năm sau. Vì thế, nước mặn xâm nhập vào đất liền, làm tăng độ chua và chua mặn trong đất, gây trở ngại lớn cho sản xuất và sinh hoạt. Ngoài ra, đôi khi có thể xảy ra các thiên tai khác.

– Phần lớn diện tích của đồng bằng là đất phèn, đất mặn. Cùng với sự thiếu nước trong mùa khô đã làm cho việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, một vài loại đất lại thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng hoặc đất quá chặt, khó thoát nước.

– Tài nguyên khoáng sản hạn chế, gây trở ngại cho việc phát triển kinh tế – xã hội của đồng bằng.

Trả lời câu hỏi 3 trang 189 SGK Địa Lí 12: Để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long, cần phải giải quyết những vấn đề chủ yếu nào? Tại sao?

Lời giải:

– Giải quyết vấn đề nước ngọt trong mùa khô. Nếu thiếu nước dẫn đến hậu quả bốc phèn, mặn và nước mặn theo sông, rạch vào làm tăng diện tích đất phèn, đất mặn. Vì vậy, nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu để rửa phèn, rửa mặn trong mùa khô ở Đồng bằng sông Cửu Long.

– Hạn chế tác hại của lũ trong mùa mưa. Vì lũ lớn sẽ làm cho các vùng đất thấp trũng bị ngập nước trong thời gian dài, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và sinh hoạt. Do đó, cần phát triển cơ sở hạ tầng, làm đường giao thông vượt lũ, quy hoạch lại các khu dân cư….

Sơ đồ tư duy Địa 12 Bài 41. Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long

Tóm tắt Địa 12 Bài 41 trang 185, 186, 187, 188, 189 kèm Sơ đồ tư duy (Lý thuyết, Soạn)

——————————-

Trên đây Toptailieu đã cùng các bạn Tóm tắt Địa 12 Bài 41 trang 185, 186, 187, 188, 189 kèm Sơ đồ tư duy (Lý thuyết, Soạn) bám sát nội dung trong bộ SGK Địa 12. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến ​​thức hữu ích khi đọc bài viết này. Chúc các bạn học tốt!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.